Xu Hướng 9/2023 # Ung Thư Trung Biểu Mô Màng Phổi: Hiếm Gặp Nhưng Nguy Hiểm # Top 13 Xem Nhiều | Shnr.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Ung Thư Trung Biểu Mô Màng Phổi: Hiếm Gặp Nhưng Nguy Hiểm # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Ung Thư Trung Biểu Mô Màng Phổi: Hiếm Gặp Nhưng Nguy Hiểm được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Shnr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ung thư trung biểu mô màng phổi là một bệnh ung thư của lớp màng bảo vệ bên ngoài phổi, được gọi là màng phổi. Nguyên nhân gây ung thư phổ biến là do hít phải sợi amiăng. Tại Việt Nam, amiăng được tìm thấy chủ yếu trong sản xuất tấm lợp A-C. Amiăng xâm nhập vào cơ thể và gây hại chủ yếu qua đường hô hấp, khi người lao động hít phải bụi amiăng phát tán trong môi trường. Các công việc phát sinh bụi chủ yếu trong quy trình sản xuất (xé bao, nghiền, trộn, khoan,…) hay trong khi sử dụng (khoan cắt, phá dỡ đập các tấm lợp, vật liệu có chứa amiăng). Người tiếp xúc với amiăng có thể mắc các bệnh nguy hiểm, bao gồm: bệnh bụi phổi–amiăng, ung thư phổi, ung thư trung biểu mô ác tính (màng phổi, màng bụng, màng tim), tràn dịch và dày dính màng phổi, ung thư thực quản, buồng trứng.

Ung thư trung biểu mô màng phổi là dạng ung thư trung biểu mô phổ biến nhất, chiếm 80 – 90% trong tất cả các chẩn đoán.

Mỗi năm, có khoảng 2.500 người được chẩn đoán mắc bệnh.

Các triệu chứng của ung thư thường bao gồm khó thở, đau ngực, ho khan và mệt mỏi.

Chẩn đoán thường bao gồm nhiều xét nghiệm, trong đó có chụp phim và sinh thiết.

U trung biểu mô thường được điều trị bằng hóa trị, phẫu thuật, xạ trị và liệu pháp miễn dịch.

Tiên lượng bệnh nhân sẽ thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể. Nhìn chung, tuổi thọ trung bình từ sáu đến mười hai tháng sau khi chẩn đoán.

Giống như tất cả các loại u trung biểu mô ác tính, tiên lượng cho u trung biểu mô màng phổi là xấu. Đối với những bệnh nhân không được điều trị, thời gian sống trung bình là sáu tháng.

Tỉ lệ sống còn trung bình của ung thư

1 năm sau chẩn đoán

73%

3 năm sau chẩn đoán

23%

5 năm sau chẩn đoán

12%

10 năm sau chẩn đoán

4.7%

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính là:

Loại tế bào (mô bệnh học)

Giai đoạn ung thư

Giới tính và tuổi của bệnh nhân

Tuy nhiên, một số phương pháp điều trị có thể cải thiện tuổi thọ, ví dụ như phẫu thuật kết hợp với hóa trị. Theo dữ liệu gần đây, trong thập kỷ qua, bệnh nhân ung thư trung biểu mô ác tính đã sống sót lâu hơn khi được áp dụng các phương pháp điều trị hiện đại. Một số bệnh nhân có thể kéo dài thời gian sống sau khi chẩn đoán. Một bệnh nhân được chẩn đoán mắc u trung biểu mô màng phổi vào năm 2005 với tiên lượng sống ban đầu là 15 tháng. Sau khi điều trị, bệnh nhân đã sống sót sau hơn 10 năm.

Đau ngực

Ho khan. Giai đoạn trễ có thể ho ra máu.

Nuốt khó.

Mệt mỏi

Sốt

Tràn dịch màng phổi

Đổ mồ hôi về đêm

Khó thở

Sụt cân

Chẩn đoán u trung biểu mô màng phổi thường bao gồm nhiều xét nghiệm.

X-quang

Một hoặc nhiều lần chụp phim, có thể làhoặc CT. Được thực hiện đầu tiên để xác định khối u hoặc di căn.

Nếu một khối u được phát hiện, các xét nghiệm máu có thể được thực hiện để tìm một số dấu ấn sinh học. Các dấu ấn sinh học có thể giúp phân biệt ung thư trung biểu mô với các tình trạng khác

Hiện nay, sinh thiết là cách duy nhất để chẩn đoán xác định u trung biểu mô màng phổi ác tính. Nội soi lồng ngực có thể được thực hiện để lấy mẫu mô hoặc dịch để phân tích. Sau khi sinh thiết, nhà giải phẫu bệnh học sẽ đọc để đưa ra chẩn đoán xác định, bao gồm loại tế bào và giai đoạn bệnh.

Khi phân giai đoạn khối u, các bác sĩ sẽ dựa vào kích thước của khối u và u xâm lấn các mô, cơ quan lân cận. Ngoài ra, phân giai đoạn còn phải dựa vào hạch bạch huyết và di căn xa.

Sau khi giai đoạn được xác định, bác sĩ sẽ lập kế hoạch điều trị hiệu quả cho từng trường hợp cụ thể.

Giai đoạn khối u

Tiên lượng sống còn

1

22.2 tháng

2

20 tháng

3

17.9 tháng

4

14.9 tháng

U trung biểu mô màng phổi thường được điều trị bằng phương pháp đa phương thức. Điều trị kết hợp các phương pháp như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Điều trị sẽ chủ yếu phụ thuộc vào loại tế bào và giai đoạn bệnh. Nói chung, kế hoạch điều trị không nhằm mục đích chữa bệnh.

Một lựa chọn khác là phẫu thuật cắt phổi – màng phổi. Thủ tục tích cực hơn bao gồm loại bỏ phổi bị ảnh hưởng, một phần của cơ hoành và màng ngoài của tim và phổi. Các báo cáo cho thấy những ca phẫu thuật này có thể kéo dài tuổi thọ đến ba năm hoặc lâu hơn, đặc biệt là khi kết hợpvới hóa trị và/hoặc xạ trị.

Ung thư trung biểu mô màng phổi tuy là bệnh hiếm gặp nhưng có tiên lượng rất xấu. Ngày nay, người bệnh được điều trị bằng nhiều phương thức kết hợp khác nhau. Nhờ các tiến bộ, tỉ lệ sống còn trên các bệnh nhân này được cải thiện cũng như chất lượng sống được nâng cao. Người bệnh có các triệu chứng gợi ý, đặc biệt là những người có tiếp xúc với ami ăng nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Bác sĩ : Nguyễn Lê Vũ Hoàng

10 Kỹ Năng Sinh Tồn Cứu Sống Bạn Khi Gặp Nguy Hiểm

Thoát khỏi xe hơi khi bất ngờ lao xuống sông

Trong trường hợp xe bị tai nạn và bất ngờ lao xuống sông, nhanh trí thực hiện những bước này sẽ giúp bạn thoát khỏi lưỡi hái tử thần trong gang tấc. Đầu tiên, khi bắt đầu chạm vào mặt nước, bạn hãy cố gắng mở cửa xe càng nhanh càng tốt trong những giây quý giá còn lại.

Nếu đã cố gắng hết sức mà bạn vẫn không mở được, hãy dùng búa thoát hiểm hoặc đạp thật mạnh để đập vỡ kính xe. Trường hợp đã chìm trong biển nước và không biết phải làm thế nào, hãy nín thở một lúc để cơ thể nổi lên và kêu cứu.

Thoát khỏi xe hơi khi bất ngờ lao xuống sông

Khi bị vật nhọn đâm vào người gây nguy hiểm

Thoát khỏi xe hơi khi bất ngờ lao xuống sôngThoát khỏi xe hơi khi bất ngờ lao xuống sông

Có lẽ là thừa, nhưng chúng tôi vẫn khuyên bạn khi lâm vào tình huống này phải giữ thái độ thật bình tĩnh. Đừng dại dột mà rút ngay vật nhọn ra khỏi vết thương nếu chúng quá lớn, điều này có thể khiến cho bạn bị mất máu nhiều hơn.

Trước hết, nạn nhân cần phải nằm yên một chỗ, tránh những cử động mạnh va chạm đến vết thương. Nếu tia máu phun ra từ vết thương quá nhiều, hãy dùng tay hoặc băng gạc bịt chặt lại, tránh mất máu. Sau đó đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất.

Khi gặp thú dữ tấn công

Khi bị vật nhọn đâm vào người gây nguy hiểmKhi bị vật nhọn đâm vào người gây nguy hiểm

Nếu đi đâu đó ở một miền hoang vu và bất ngờ bị thú dữ tấn công, những kỹ năng sinh tồn này sẽ cứu sống bạn. Tùy vào loài thú dữ gây nguy hiểm, bạn sẽ có cách xử trí khác nhau. Khi gặp gấu đen tấn công, bạn hãy giả vờ nằm im bất động và cố gắng đừng nhìn vào mắt chúng.

Còn đối với hổ, hãy thật bình tĩnh nhìn thẳng vào mắt chúng, cố gắng làm sao đó để trông bạn càng to càng tốt, khi đó, chúng sẽ nghĩ bạn mạnh hơn chúng và không dám tấn công nữa. Nếu bị chó tấn công, tốt nhất bạn đừng bỏ chạy vì sẽ kích thích bản năng của chúng, hãy đứng im một chỗ và đánh lạc hướng bằng cách quăng một thứ gì đó cách xa chỗ của bạn.

Khi gặp thú dữ tấn côngKhi gặp thú dữ tấn công

Luôn mang theo giấy tờ tùy thân trong người

Khi gặp thú dữ tấn côngKhi gặp thú dữ tấn công

Hãy tập cho mình thói quen luôn mang giấy tờ tùy thân trong người và cất giữ chúng thật cẩn thận. Trong trường hợp bạn bị tai nạn, người trợ giúp sẽ nắm bắt được thông tin của bạn qua các loại giấy tờ này và nhanh chóng liên hệ với người nhà của bạn.

Lưu ý, nếu bạn có tiền sử mắc các bệnh như máu khó đông, tiểu đường, bệnh truyền nhiễm, hãy ghi thêm những điều này vào một mảnh giấy để nhân viên y tế có cách xử lí thích hợp khi bạn bất tỉnh.

Luôn mang theo giấy tờ tùy thân trong ngườiLuôn mang theo giấy tờ tùy thân trong người

Bị chuột rút (vọp bẻ)

Luôn mang theo giấy tờ tùy thân trong ngườiLuôn mang theo giấy tờ tùy thân trong người

Đây là tình trạng khá phổ biến, nó gây ra những cơn đau thắt đột ngột do cơ bị co thắt quá đột ngột. Khi bị chuột rút ở cẳng chân, bạn hãy dừng cử động, từ từ kéo ngón các ngón chân về phía đầu gối để giảm thiểu cơn đau và xoa bóp nhẹ nhàng vào bắp chân.

Trường hợp chuột rút ở bắp đùi, hãy nằm xuống và kéo gập đầu gối và phía bụng, nâng cao gót chân lên. Sẽ cực kì nguy hiểm khi bạn đang bơi hay lái xe mà bị chuột rút.

Bị lạc hướng

Bị chuột rút (vọp bẻ)Bị chuột rút (vọp bẻ)

Khi lạc trong rừng núi hoặc một nơi nào đó xa dân cư mà không biết đường quay trở về, bạn có thể nhờ sự trợ giúp từ chiếc đồng hồ đeo trên tay bạn. Đặt chiếc đồng hồ trong lòng bàn tay sao cho hướng 12 giờ hướng về bên trái, xoay chuyển sao cho kim gờ chỉ về hướng đông.

Lúc này, đường phân giác góc giữa 12 giờ và kim chính là hướng nam. Biết rõ hướng đông, hướng nam, bạn sẽ suy ra được hai hướng còn lại.

Cách lọc nước bẩn để uống

Bị lạc hướngBị lạc hướng

Nếu một ngày nào đó, bạn không còn nguồn nước sạch để uống và buộc phải sinh tồn với dòng nước đục ngầu, vấy bẩn, cách này sẽ rất hữu ích cho bạn. Trước tiên, bạn cần chuẩn bị hai bình để chứa nước, sau đó đặt một bình ở trên cao và một bình dưới thấp. Nước bẩn sẽ được đựng ở bình cao hơn.

Dùng một sợ vải mềm sạch có thấm nước tốt (sợi bấc đèn dầu sạch chẳng hạn) và để hai đầu vào hai bình sao cho chúng chạm đáy. Sau một thời gian, nước đục ngấm vào miếng vải và chảy sang bình bên kia, để lại những chất bẩn ở bình cao hơn.

Khi ruột bị lòi ra ngoài

Trong trường hợp không có vật dụng y tế, có thể dùng một chiếc tô sạch có kích cỡ vừa vặn để úp lên phần ruột bị lòi ra, có tác dụng tương tự như thành bụng thay thế. Cuối cùng, phải đưa nạn nhân đến bệnh viện càng nhanh càng tốt.

Khi gặp hỏa hoạn

Điều đầu tiên, nếu có nơi chứa nước gần đó, hạn hãy lấy một chiếc khăn hoặc khẩu trang thấm nước rồi bịt vào mũi, sẽ hạn chế bị ngạt khói. Khi di chuyển ra khỏi đám cháy, hãy cố gắng cúi sát người xuống và càng sát mặt đất càng tốt. Làm như vậy bạn sẽ thoát khỏi nguy cơ tử vong vì hít phải quá nhiều khí CO, CO2…

Dầu ăn trong chảo bị bốc cháy

Khi gặp hỏa hoạnKhi gặp hỏa hoạn

Dầu ăn bốc cháy trong chảo sẽ cháy lan khá nhanh, nếu không dập tắt ngay lập tức, nó sẽ gây ra hỏa hoạn khôn lường. Lúc này, tuyệt đối đừng dùng khăn hay bất cứ vật gì quạt mạnh vào đó với mong muốn dập tắt lửa. Kể cả việc đổ nước vào nồi trong lúc này cũng vô hiệu.

Nếu làm cách này, bạn sẽ khiến cho dầu và lửa bị văng ra những chỗ khác và bốc cháy dữ dội hơn. Hãy tìm một vật đủ lớn với kích cỡ chiếc chảo/nồi như nắp vung hoặc một chiếc chảo khác úp lên ngay vào đó. Thiếu hụt oxy sẽ khiến đám cháy yếu dần và tắt hẳn.

Đăng bởi: Ngô Xuân Vy

Từ khoá: 10 Kỹ năng sinh tồn cứu sống bạn khi gặp nguy hiểm

Ung Thư Vòm Mũi Họng

Ung thư vòm mũi họng là 1 trong 5 loại ung thư phổ biến ở nước ta và đứng đầu trong ung thư Tai Mũi Họng và Đầu Mặt Cổ. Ung thư vòm mũi họng là bệnh do các khối u ác tính ở vị trí vòm mũi họng tăng sinh và lan rộng ra các khu vực xung quanh. Khối u ác tính này diễn tiến tương đối nhanh so với các loại ung thư khác và thường chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn.

Tuổi 40 –60 là độ tuổi thường gặp nhất, nam nhiều hơn nữ theo tỷ lệ 2,5 : 1

* Giai đoạn đầu: các triệu chứng âm thầm nên khó phát hiện. Nhức đầu là triệu chứng sớm, thường nhức nửa đầu, thành từng cơn.

* Giai đoạn khu trú: nhức đầu càng rõ rệt, nhức nửa đầu hoặc nhức sâu trong hốc mắt, vùng thái dương. Cùng với nhức đầu, tùy vị trí bản chất khối u có các triệu chứng của bộ phận kế cận như mũi, tai, miệng, hạch…các triệu chứng này không điển hình

– Tai: khối u đè vào lỗ thông vòi nhĩ làm cho bệnh nhân bị ù tai, nghe kém. Khối u lớn hơn, triệu chứng ù tai càng nặng, nghe kém hơn. Kèm theo đó bệnh nhân bị nhức một bên đầu uống thuốc giảm đau nhưng không khỏi.

– Mũi: chảy mũi nhầy, chảy máu mũi hay hỉ mũi lẫn máu, nghẹt mũi cùng bên nhức đầu. Lúc đầu bệnh nhân bị nghẹt 1 bên mũi, về sau nghẹt mũi sẽ nặng hơn và lan sang bên kia mũi.

– Vòm: Ban đầu bệnh nhân có cảm giác vướng ở vòm mũi họng, triệu chứng này giống như triệu chứng khi bệnh nhân bị viêm vòm họng.

– Mắt: khi khối u đã lan lên sọ sẽ làm cho mắt bệnh nhân khép không kín, mắt không di chuyển được, liệt nhãn cầu, giảm thị lực, lé trong.

– Miệng: cử động hạn chế, cắn không chặt, đưa hàm qua lại hai bên khó, đau khi nhai lâu, có cảm giác tê bì ở miệng và vùng mặt một bên.

– Hạch: góc hàm. Hạch lúc đầu nhỏ sau to dần, hạch cứng ấn không đau, không có viêm quanh hạch, di động hạn chế dần, sau cố định do dính vào da cơ.

– Thần kinh: nhức đầu, liệt các dây thần kinh sọ.

– Nội soi vòm: thấy khối u sùi, quanh có thâm nhiễm ở nóc vòm hay thành bên vòm, ở gờ loa vòi tai.

* Giai đoạn lan tràn

– Toàn thân: thể trạng suy giảm, kém ăn, mất ngủ, sụt cân, thiếu máu, da vàng rơm, hay sốt do bội nhiễm.

– Lan ra phía trước: lan vào hốc mũi gây ngạt mũi, chảy mũi mủ mùi hôi, thường lẫn tia máu. Khám mũi thấy khối u sùi sâu trong hốc mũi, loét hoại tử, dễ chảy máu.

– Lan ra bên: u ở loa vòi, lan theo vòi Eustachi ra tai giữa. Ù tai, nghe kém 1 bên. Đau trong tai lan ra vùng chũm, chảy mủ tai lẫn máu, mùi hôi, có khi lẫn tổ chức hoại tử. Nội soi tai: màng tai thủng, có u sùi, hoại tử, dễ chảy máu. U có thể lan ra ống tai ngoài.

– Lan xuống dưới: u lan xuống dưới đẩy phồng màn hầu làm ảnh hưởng đến giọng nói, nuốt sặc. U lan tới miệng, thường ở sau trụ sau amidan. Bệnh nhân có thể điếc tai giữa, khít hàm, liệt màn hầu.

– Lan lên trên: u lan lên nền sọ gây nên các triệu chứng nội sọ: đau màng não, tăng áp lực sọ…

– Do virus Epstein-Barr, virus này lây lan chủ yếu qua đường miệng.

– Do sống và làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, thường xuyên tiếp xúc với khói nhang và thói quen ăn thức ăn lên men hay thức ăn có ướp nhiều muối, ăn đồ khô, ăn đồ cháy, thường xuyên dùng nước tương, dầu hào (chứa chất 3-MPCD và 1,3 DCP được cho là chất sinh ung thư), hột vịt muối, nho khô, táo tàu khô, rau quả đóng hộp để lâu v.v.

– Các yếu tố như di truyền, uống nhiều bia rượu, hút thuốc lá nhiều cũng là nguyên nhân gây ung thư vòm mũi họng.

– Sử dụng tràn lan thuốc kích thích tăng trưởng thực vật và vật nuôi, thực phẩm chế biến không an toàn vì có nhiều chất độc hại và thức ăn nhanh có quá nhiều chất béo .v.v.

– Xạ trị là biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm.

– Phẫu thuật, hóa trị liệu ít hiệu quả nên không được sử dụng, trừ phẫu thuật nạo vét hạch cổ vẫn cần thiết

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm ung thư vòm mũi họng, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.

– Có chế độ ăn uống hợp lý. Hạn chế ăn các loại thức ăn ướp quá nhiều muối hoặc thức ăn lên men, ăn nhiều thức ăn có chứa chất chống oxi hóa giúp chống lại các tế bào gây ung thư như chuối, cà rốt, củ cải,…

Advertisement

– Tập thể dục thể thao hằng ngày để tăng cường sức khỏe chống lại mọi bệnh tật, trong đó có ung thư vòm mũi họng.

– Hạn chế uống quá nhiều rượu và không hút thuốc.

Ung thư vòm mũi họng là ung thư nguy hiểm và có diễn tiến rất nhanh. Bệnh có những triệu chứng giống những bệnh về đường hô hấp thông thường làm cho bệnh nhân dễ nhầm lẫn và phát hiện muộn. Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm ung thư vòm mũi họng, kéo dài thời gian sống của bệnh nhân. Nội soi đặc biệt quan trọng trong việc tầm soát ung thư, sinh thiết có ý nghĩa quyết định trong việc chẩn đoán. Xạ trị là biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm. Có chế độ ăn uống hợp lý, hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh.

(Hình ảnh tổng hợp từ chúng tôi chúng tôi chúng tôi google,…)

Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM

Loại Quả Thơm Lừng Ngày Hè Có Thể Phòng Bệnh Ung Thư Nhưng Khi Ăn Cần Lưu Ý Vài Điều

Loại quả này không chỉ ngon miệng mà còn có nhiều tác dụng trong y học, ohòng ngừa bệnh tật và nuôi dưỡng sức khỏe.

Đó chính là mãng cầu xiêm, một loại trái cây thơm ngon có vị chua ngọt rất đặc trưng. Vào những ngày nắng nóng, một ly mãng cầu xiêm dầm hoặc sinh tố đã có thể giúp bạn giải nhiệt mà còn cung cấp vô vàn dinh dưỡng. Loại quả này rất ít calo, chứa nhiều chất xơ cùng vitamin C cần thiết cho sức khỏe.

Mãng cầu xiêm có nguồn gốc từ Đông Nam Á, nhưng hiện nay nó đã phổ biến trên khắp thế giới. Về ngoại hình, nó có hình dạng tròn hoặc hình nón, vỏ màu vàng tươi hoặc màu cam với bề mặt nhẵn và nhẹ. Khi chạm vào, vỏ quả hơi mềm nhưng không quá mỏng, bên trong chứa nhiều múi nhỏ màu trắng hoặc hồng, rất mọng nước.

Quả mãng cầu xiêm có vị chua và ngọt, lại còn có mùi thơm đặc trưng.

Lợi ích của quả mãng cầu xiêm

Mãng cầu xiêm có vị chua ngọt, tính mát, bùi thơm. Trong Đông y, mãng cầu xiêm giúp bổ huyết, dưỡng can huyết, lợi kinh nguyệt, bổ âm, giải nhiệt độc huyết. Ăn điều độ giúp trị các chứng âm hư sinh nhiệt, táo bón, thông kinh nguyệt…

Loại quả này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân nặng và kiểm soát đường huyết. Với lượng calo thấp và chất xơ cao, mãng cầu xiêm giúp giảm cảm giác đói và duy trì cảm giác no lâu. Hơn nữa, quả mãng cầu xiêm có khả năng giảm mức đường huyết và cải thiện sự nhạy cảm của cơ thể với insulin, nhờ vậy giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Nhờ hàm lượng vitamin C cao, mãng cầu xiêm có thể tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Ăn mãng cầu sẽ làm giảm khả năng nhiễm trùng. Đồng thời cũng tiêu diệt các virus, vi khuẩn gây hại bao gồm các chủng gây ra viêm nướu, sâu răng và nhiễm nấm men, giúp cơ thể phòng ngừa các bệnh tốt hơn.

Mãng cầu xiêm được nhiều người pha làm nước uống rất thanh mát, giải nhiệt.

Theo Poonam Sachdev – cử nhân y học và phẫu thuật tại Đại học Y khoa Madras (Ấn Độ), quả mãng cầu xiêm còn sở hữu một số lợi ích đặc trưng như sau:

– Giàu chất chống oxy hóa

Quả mãng cầu xiêm rất giàu các chất chống oxy hóa như vitamin C, flavonoid và carotenoid. Chúng giúp bảo vệ cơ thể chống lại tác động của các gốc tự do, cùng những phân tử không ổn định có thể gây tổn thương tế bào và góp phần vào quá trình lão hóa và các bệnh mãn tính.

Ngoài ra, chất chống oxy hóa trong mãng cầu xiêm còn có khả năng bảo vệ da khỏi sự tổn thương do tác động của môi trường và tia tử ngoại. Chúng giúp làm giảm sự xuất hiện của nếp nhăn và đốm nâu, giữ cho làn da tươi trẻ, mềm mịn và rạng rỡ. Đặc biệt nhất là làm chậm quá trình lão hóa hiệu quả.

– Phòng ngừa ung thư

Cũng nhờ giàu chất chống oxy hóa mà mãng cầu xiêm còn giúp phòng ngừa ung thư hiệu quả. Các chất này có khả năng ngăn chặn tác động của các gốc tự do, giảm nguy cơ tổn thương tế bào, bảo vệ cơ thể khỏi sự phát triển của tế bào ác tính và giúp duy trì sức khỏe tổng thể.

Sinh tố mãng cầu xiêm vừa ngon lại bảo vệ sức khỏe, cung cấp dinh dưỡng.

Ngoài ra, mãng cầu xiêm còn chứa các hợp chất chống oxy hóa có tên là xanthon và polyphenol sở hữu khả năng chống ung thư. Các nghiên cứu cho thấy rằng chúng giúp ngăn chặn quá trình phát triển và lan truyền của tế bào ung thư, từ đó giảm nguy cơ mắc ung thư và ngăn chặn sự phát triển của khối u.

– Hỗ trợ giảm cân và quá trình tiêu hóa

Quả mãng cầu xiêm chứa lượng chất xơ lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cảm giác no lâu và kiểm soát cảm giác đói. Khi ăn mãng cầu xiêm, chất xơ sẽ hấp thụ nước và phồng lên trong dạ dày, tạo cảm giác no và giúp giảm cảm giác thèm ăn. Điều này có thể làm giảm lượng calo tiêu thụ và hỗ trợ quá trình giảm cân.

Thêm vào đó, mãng cầu xiêm có nhiều chất xơ nên có tác dụng trong quá trình thúc đẩy tiêu hóa, kích thích ruột co bóp, từ đó tạo ra môi trường lý tưởng để tạo điều kiện cho lợi khuẩn trong đường ruột phát triển. Để hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa, bạn có thể bổ sung loại quả này vào thực đơn hằng ngày.

Trà mãng cầu xiêm hiện đang được nhiều người thích vì độ thơm ngon.

– Giúp bảo vệ xương khớp

Quả mãng cầu xiêm rất giàu canxi – một chất cần thiết để xây dựng và duy trì cấu trúc xương. Canxi là thành phần quan trọng của xương, giúp tăng cường độ cứng và độ chắc của chúng. Thiếu canxi sẽ dẫn đến các vấn đề về xương như loãng xương và dễ gãy xương hơn bình thường.

Ngoài canxi, quả mãng cầu xiêm cũng chứa nhiều khoáng chất khác như photpho và magie, hai yếu tố quan trọng cho sự phát triển và bảo vệ xương. Photpho là một thành phần cấu trúc của xương và răng, giúp duy trì sự mạnh mẽ và chắc khỏe của chúng. Còn magie đóng góp vào quá trình hình thành xương và duy trì sự cân bằng khoáng chất trong cơ thể.

Lưu ý khi sử dụng mãng cầu xiêm

Nhìn chung, việc ăn mãng cầu xiêm có thể cung cấp các dưỡng chất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể, cũng như bảo vệ sức khỏe toàn diện. Tuy nhiên không phải vì nó tốt mà muốn ăn như thế nào cũng được, chúng ta cần lưu ý một vài điều sau để việc ăn mãng cầu xiêm luôn mang lại lợi ích.

Đầu tiên, chỉ nên ăn khoảng 50g mãng cầu xiêm trong 1 ngày và ăn không quá 250g mãng cầu 1 tuần. Nên chọn mãng cầu xiêm chín ngon để ăn và chế biến để đảm bảo hương vị và dinh dưỡng của mãng cầu. Khi ăn không nên cho quá nhiều đường hoặc sữa kẻo làm phản tác dụng của loại quả này.

Advertisement

Ăn mãng cầu xiêm cũng nên lưu ý vài điều để bảo vệ sức khỏe.

Ngoài ra, những người bị hạ huyết áp, mắc bệnh gan hoặc thận cũng không nên dùng mãng cầu xiêm. Mãng cầu xiêm có thể gây nhiễm độc gan và thận nếu ăn quá nhiều. Những người có lượng tiểu cầu trong cơ thể thấp cũng không nên ăn loại quả này, vì mãng cầu xiêm sẽ làm giảm số lượng tiểu cầu.

Người đang mắc bệnh tiểu đường cần hạn chế ăn loại quả này vì chúng có thể làm tăng đường huyết. Trường hợp phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, tuyệt đối không nên sử dụng những chế phẩm từ lá, rễ, hạt của mãng cầu xiêm vì chúng có khả năng gây hại cho sức khỏe.

Thực Phẩm Chống Ung Thư Hiệu Quả Cho Bạn

Có rất nhiều loại thực phẩm chống ung thư rất tốt và được nhiều người ưa chuộng trong khẩu phần ăn uống hàng ngày. Ung thư là căn bệnh hết sức nguy hiểm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí là chúng có khả năng đe dọa sự sống của con người. Vậy để ngừa bệnh ung thư, chúng ta nên sử dụng loại thực phẩm nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Quả gấc

Quả gấc được ứng dụng rộng rãi trong việc chế biến đa dạng các món ăn. Thành phần dinh dưỡng trong quả gấc giàu chất lycopen, beta-caroten, chất béo, chất đạm, tanin, xenluloza, nước, chất vô cơ, đường, chất khoáng, men photphotoba, invedaxa… Quả gấc có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư rất hiệu quả, nhất là các bệnh ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư kết tràng… Bên cạnh đó, quả gấc còn có sức mạnh hỗ trợ điều trị bệnh xơ gan, viêm gan, hạ huyết áp, hiện tượng rối loạn lipid máu, ngừa tình trạng khô mắt, mờ mắt… Các món ăn mà chúng ta có thể sử dụng được chế biến có kèm theo nguyên liệu gấc như xôi gấc, bánh chưng gấc, sườn xào gấc, súp gấc, cơm rang gấc…

Tỏi

Tỏi thường được dùng rất thường xuyên trong các món ăn như dùng tỏi để phi, ướp cùng các loại gia vị, dùng trong làm đẹp và nhất là dùng tỏi để ngăn ngừa bệnh ung thư. Mọi người thường tin dùng tỏi vì tỏi có khả năng ngừa nhiều bệnh như ung thư trực tràng, ung thư dạ dày… Ngoài ra, hàng loạt các công dụng khác của tỏi như điều trị cảm cúm, các bệnh tim mạch, diệt khuẩn (trị mụn), cải thiện tiêu hóa (chống lại tình trạng đầy bụng, viêm đại tràng, buồn nôn…), giảm cân…

Chanh

Nếu bạn đang có nhu cầu tìm kiến loại thực phẩm chống ung thư hiệu quả, dễ tìm kiếm thì chanh sẽ là gợi ý tốt dành cho bạn. Chanh có khả năng ngừa bệnh ung thư miệng, cổ họng, dạ dày… Trong chanh chứa rất ít chất béo và protein, do đó các bạn có thể yên tâm dùng chanh mà không lo sợ bị tăng cân, béo bụng. Thành phần quan trọng nhất trong chanh chính là carbohydrate và nước, ngoài ra còn có chất xơ (cụ thể là chất pectin), vitamin C giúp làm mạnh hệ miễn dịch, vitamin B6, chất kháng như Kali cùng nhiều hợp chất thực vật như axit nitric, hesperidin (chống xơ vữa động mạch)… Đó chính là những lý do vì sao quả chanh luôn được mọi người sử dụng thường xuyên trong giải khát và nấu ăn.

Cá hồi

Cá hồi rất giàu protein, amino acid, canxi, vitamin A, vitamin D, magie, phốt pho, kẽm, i-ốt… rất có lợi cho sự phát triển của cơ thể. Cá hồi có sức mạnh giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ nhờ vào lượng axit béo omega-3, chăm sóc da, tóc, phát triển cơ bắp, có lợi cho não bộ, bổ mắt… Đặc biệt, chúng ta không thể nào không nhắc đến khả năng ngừa các bệnh ung thư như ung thư máu, u tủy hay u lympho không Hodgkin… Do đó, các bạn có thể sử dụng cá hồi trong nhiều món ăn như cá kho, canh cá, cá chiên…

Hành lá

Hành lá được dùng để tẩm ướp gia vị, dùng để ăn kèm với các món canh, hủ tiếu, bánh canh… Nhờ vào thành phần hợp chất sulphua, crom, vitamin B6 có khả năng giúp hạ nồng độ cholesterol, ngừa bệnh xơ vữa động mạch, tiểu đường, giảm đau tim, đột quỵ, ngừa bệnh loãng xương, chất allicin giúp chống lại sự tấn công của vi khuẩn, virus… Hơn thế nữa, hành lá còn có hiệu quả ngừa bệnh ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt…

Quả táo

Trong quả táo chứa nhiều chất xơ, vitamin C (loại chất chống oxi hóa), giàu các loại đường đơn như fructose, sucrose, glucose, chất khoáng như kali, hợp chất thực vật như quercetin, catechin, chlorogenic. Chính vì những thành phần giàu dinh dưỡng đó nên táo thường được dùng trong quá trình giảm cân, kiểm soát lượng đường huyết, giảm cholesterol, ngừa bệnh tim, bệnh tiểu đường tuýp 2… Ngoài ra, táo còn được ưa chuộng trong việc ngừa bệnh ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư vú…

Rau cải xanh

Rau cải xanh như súp lơ, cải bắp, bông cải xanh, cải ngọt… Tất cả những loại rau cải này thường được chúng ta sử dụng trong việc xào, nấu canh đều tốt cho sức khỏe con người, nhưng vẫn cần hạn chế xào với quá nhiều dầu mỡ vì có khả năng gây béo phì cũng như nguy cơ gây thừa cân và mắc các bệnh tim mạch. Thành phần dinh dưỡng trong rau cải có nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất có khả năng ngừa bệnh ung thư cực kỳ an toàn. Đặc biệt, chị em phụ nữ lại càng phải ăn nhiều thực phẩm này vì chúng có sức mạnh ngừa bệnh ung thư buồng trứng, ung thư tử cung…

Căn bệnh ung thư có sự nguy hiểm và để lại các rủi ro cực kỳ nghiêm trọng đối với sức khỏe con người. Do đó, chúng ta cần phải chủ động trong quá trình phòng ngừa mọi tác nhân gây bệnh. Bên cạnh việc tuân thủ theo lộ trình điều trị của bác sĩ thì chúng ta cũng phải cần thay đổi chế độ ăn uống sao cho an toàn. Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn biết thêm nhiều loại thực phẩm chống ung thư an toàn cho bản thân và gia đình.

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Sarcoma Mạch Máu Nguy Hiểm Như Thế Nào?

Sarcoma mạch máu là một loại ung thư hiếm gặp hình thành trong niêm mạc mạch máu và mạch bạch huyết. Trong đó, các mạch bạch huyết đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Giúp thu thập vi khuẩn, vi rút và các chất thải từ cơ thể và thải bỏ chúng.

Bệnh có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể, nhưng nó thường gặp nhất là ở da trên đầu và cổ. Trường hợp hiếm gặp, Sarcoma mạch máu có thể hình thành trên da trên các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như vú. Hoặc nó có thể hình thành trong các mô sâu hơn. Chẳng hạn như gan và tim. Ngoài ra, có thể xảy ra ở những vị trí trước đây được điều trị bằng xạ trị.

Điều trị bệnh phụ thuộc vào vị trí có ung thư. Nhìn chung, lựa chọn điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.

Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh có thể thay đổi dựa trên vị trí ung thư xảy ra.

Sarcoma mạch máu ảnh hưởng đến da.

Thông thường, xảy ra ở da trên đầu và cổ, đặc biệt là da đầu. Các dấu hiệu và triệu chứng của dạng bệnh này bao gồm:

Vùng da nhợt nhạt, trông giống như một vết thâm tím

Vết thương giống như vết bầm ngày càng lớn theo thời gian

Tổn thương dễ chảy máu khi bị trầy xước hoặc va đập

Sưng ở vùng da xung quanh

Sarcoma mạch máu ảnh hưởng đến các cơ quan

Khi bệnh ảnh hưởng đến các cơ quan, chẳng hạn như gan hoặc tim, nó thường gây đau. Các triệu chứng khác phụ thuộc vào vị trí của Sarcoma mạch máu.

Hầu hết các loại Sarcoma mạch máu là không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã cho thấy có các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Một đột biến trong mã di truyền xảy ra làm cho một tế bào trong niêm mạc của mạch máu hoặc mạch bạch huyết phát triển. Sự phát triển này nhanh chóng và mất kiểm soát tạo ra nhiều tế bào bất thường hơn. Các tế bào bất thường tiếp tục sống khi các tế bào khác chết đi. Kết quả là gây ra sự tích tụ của các tế bào bất thường. Theo thời gian, các tế bào có thể vỡ ra và lan rộng (di căn) đến các khu vực khác của cơ thể.

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Sarcoma mạch máu bao gồm:

Xạ trị. Điều trị bằng bức xạ cho bệnh ung thư hoặc các bệnh lý khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Sarcoma mạch máu là một biến chứng hiếm gặp của xạ trị. Bệnh thường xảy ra từ năm đến 10 năm sau khi điều trị.

Phù do tổn thương mạch bạch huyết . Điều này xảy ra là do ứ động bạch huyết, khi hệ thống bạch huyết bị tắc hoặc bị hư hại. Phù bạch huyết là nguy cơ mỗi khi cắt bỏ hạch bạch huyết trong phẫu thuật – một kỹ thuật thường được sử dụng để điều trị ung thư. Phù bạch huyết cũng có thể xảy ra để đáp ứng với nhiễm trùng hoặc các điều kiện khác.

Các xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán Sarcoma mạch máu bao gồm:

Khám sức khỏe. Bác sĩ sẽ kiểm tra kỹ lưỡng để hiểu tình trạng của bạn.

Sinh thiết một mẫu mô để thử nghiệm. Có thể phát hiện các tế bào ung thư và xác định các đặc điểm nhất định của chúng. Từ đó, giúp định hướng kế hoạch điều trị cho bạn.

Xét nghiệm hình ảnh. Các xét nghiệm hình ảnh có thể cung cấp cho bác sĩ về mức độ ung thư của bạn. Các xét nghiệm có thể bao gồm chụp cộng hưởng từ MRI, CT và positron (PET). Những xét nghiệm bạn trải qua sẽ phụ thuộc vào tình huống cụ thể của bạn.

Việc sử dụng phương pháp điều trị Sarcoma mạch máu nào tùy thuộc vào vị trí, kích thước và khả năng di căn của khối u.

Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm:

Phẫu thuật.

Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ hoàn toàn Sarcoma mạch máu. Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ loại bỏ ung thư và một số mô khỏe mạnh bao quanh nó. Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể không phải là một lựa chọn, ví dụ, nếu ung thư rất lớn hoặc đã lan sang các khu vực khác của cơ thể.

Xạ trị.

Xạ trị sử dụng các chùm năng lượng cao, chẳng hạn như tia X và proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp xạ trị đôi khi được sử dụng sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Xạ trị cũng có thể là một lựa chọn nếu bạn không thể phẫu thuật.

Hóa trị.

Đây là phương pháp điều trị sử dụng thuốc hoặc hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể là một lựa chọn nếu Sarcoma mạch máu của bạn đã lan sang các khu vực khác trên cơ thể. Trong một số trường hợp nhất định, nó có thể được kết hợp với xạ trị nếu bạn không thể phẫu thuật.

Ung thư nếu được chẩn đoán càng sớm thì tiên lượng sống càng cao. Những người có khối u nhỏ, dễ loại bỏ có triển vọng sống tốt nhất. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ không khả quan khi ung thư đã di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể bạn. Đó là lý do tại sao chúng ta cần tích cực tiếp tục theo dõi với bác sĩ của bạn sau khi điều tr

Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Trung Biểu Mô Màng Phổi: Hiếm Gặp Nhưng Nguy Hiểm trên website Shnr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!