Xu Hướng 9/2023 # Triệu Chứng Của Bệnh Trầm Cảm Nhẹ Và Cách Vượt Qua # Top 16 Xem Nhiều | Shnr.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Triệu Chứng Của Bệnh Trầm Cảm Nhẹ Và Cách Vượt Qua # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Triệu Chứng Của Bệnh Trầm Cảm Nhẹ Và Cách Vượt Qua được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Shnr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trầm cảm là chứng rối loạn tâm trạng gây buồn, thấp thỏm và tuyệt vọng thời gian dài. Nó ảnh hưởng đến cảm giác, suy nghĩ và hành vi hằng ngày của người bệnh như ngủ, ăn uống, học tập, làm việc,… Bất kỳ ai cũng có thể bị trầm cảm, bất kể tuổi tác, thu nhập, văn hóa,…1

Nếu không điều trị kịp thời, chứng trầm cảm có thể trở nên tồi tệ. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể thấy khó khăn khi thực hiện các hoạt động hằng ngày, có hành vi làm tổn thương bản thân, thậm chí là tự tử.2

Có nhiều cách phân loại bệnh trầm cảm. Trong đó, bệnh trầm cảm có thể phân loại thành:2

Trầm cảm nhẹ là một triệu chứng của trầm cảm dai dẳng (PDD).3 4 Các biểu hiện của trầm cảm dai dẳng cũng giống như trầm cảm nặng, nhưng ở mức độ nhẹ hơn và lại kéo dài hơn, thường là trong 2 năm hoặc lâu hơn.2

Mệt mỏi, buồn chán, thiếu hứng thú trong mọi hoạt động thường ngày.

Cảm giác vô vọng, tội lỗi, thất vọng về bản thân.

Khó ngủ, mất ngủ hoặc ngủ nhiều hơn.

Chán ăn hoặc ăn nhiều hơn, thay đổi cân nặng.

Mau nước mắt, hay khóc không có lý do.

Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.

Khó tập trung, suy nghĩ và ra quyết định.

Cảm giác bồn chồn, khó chịu.

Một số trường hợp trở nên cáu kỉnh và kích động.

Tương tự như các loại trầm cảm khác, nguyên nhân của trầm cảm nhẹ cũng chưa được xác định cụ thể. Chúng có thể đến từ sự kết hợp giữa nhiều yếu tố với nhau như di truyền, sự kiện đau thương hay lối sống kém lành mạnh. Ngoài ra, sự mất cân bằng của các chất dẫn truyền thần kinh trong não cũng có thể là một yếu tố. Một số bệnh mãn tính hay các rối loạn tâm thần khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị trầm cảm.2

Chẩn đoán

Việc chẩn đoán trầm cảm nhẹ hoàn toàn dựa vào các biểu hiện của bệnh. Các bác sĩ sẽ quan sát chúng và trò chuyện với bệnh nhân để có được đánh giá cuối cùng rồi kết luận. Hầu hết các chuyên gia hoặc bác sĩ tâm thần sẽ dựa vào sổ tay chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần DSM-5 để xác định.3

Bên cạnh việc xem xét triệu chứng, các bác sĩ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân làm các xét nghiệm khác như máu hoặc nước tiểu. Điều này sẽ giúp loại bỏ nguy cơ về các bệnh thể chất có thể gây ra các triệu chứng như trầm cảm.5

Cách chữa trầm cảm nhẹ3 4

Biện pháp phổ biến để vượt qua căn bệnh này là uống thuốc kết hợp với các liệu pháp tâm lý. Thuốc chống trầm cảm nhẹ có thể sẽ được sử dụng trong giai đoạn đầu. Một số trường hợp bệnh nhân có thể không dùng thuốc mà chỉ áp dụng các biện pháp tâm lý. Việc trị liệu tâm lý được xem là có hiệu quả lớn đối với tình trạng trầm cảm dai dẳng. Một số phương pháp cụ thể được áp dụng bao gồm trị liệu nhóm hoặc trị liệu nhận thức hành vi. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định xem nên áp dụng biện pháp chữa trị ra sao. Dù có theo hướng nào, người bệnh cũng cần kiên trì và tuân thủ đúng hướng dẫn cũng như liệu trình chữa trị.

Bên cạnh việc tiếp nhận điều trị, người bị trầm cảm nhẹ có thể điều chỉnh lối sống của mình trở nên lành mạnh hơn. Điều này cũng có những tác động tích cực tới quá trình phục hồi.

Ăn uống đủ chất3 6 Tập thể dục đều đặn3

Việc vận động thể chất hay tập thể dục cũng có tác dụng tốt trong việc phòng ngừa cũng như điều trị bệnh trầm cảm nhẹ. Vì vậy, bạn hãy dành khoảng 30 phút mỗi ngày để thực hiện hoạt động này. Hãy chọn cho mình những bài tập nhẹ và vừa sức. Nếu không thể tập liên tục 30 phút, bạn cũng có thể chia nhỏ ra khoảng 3 lần, mỗi lần 10 phút tập. Điều đó sẽ giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

Thư giãn4 7

Các hoạt động giải trí giúp người bị trầm cảm ít buồn chán hơn, tâm trạng cũng vì thế mà được cải thiện. Bạn hãy chọn các hình thức thư giãn mà bạn thích và tận hưởng chúng. Nghe nhạc, xem phim, gặp bạn bè,… đều có thể có lợi cho tinh thần của bạn.

Ở bên cạnh những người bạn tích cực3

Với những biểu hiện có phần nhẹ nhàng, bệnh trầm cảm nhẹ có thể dễ dàng bị bỏ qua mà không được chẩn đoán hay điều trị. Tuy nhiên, chúng là một tình trạng trầm cảm dai dẳng và mãn tính nên chúng ta không thể coi thường. Nếu thấy bất kỳ cảm giác buồn chán, ủ rũ hay mất đi hứng thú trong cuộc sống kéo dài, bạn hãy tìm đến những người có chuyên môn để được hỗ trợ ngay.

Bệnh Zona Thần Kinh Ở Mắt Triệu Chứng Và Cách Điều Trị – Bệnh Viện Mắt Sài Gòn

Cơn đau, bỏng rát theo con đường đi của dây thần kinh cảm xúc đó chi phối .

Bạn đang đọc: Bệnh zona thần kinh ở mắt triệu chứng và cách điều trị – Bệnh Viện Mắt Sài Gòn

Bệnh Zona thần kinh thường Open ở nhiều vị trí trên những vùng da như mặt, cổ, sống lưng, …. trong đó Zona thần kinh ở mắt được xem là nguy khốn nhất cần phải thận trọng .

Loại virus này ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận bên trong và ngoài mắt bao gồm giác mạc và dây thần kinh thị giác, cần phải lưu ý vì có khả năng gây viêm loét giác mạc, để lại sẹo giác mạc, ảnh hưởng thị lực và có khả năng dẫn đến mù lòa.

Những triệu chứng của bệnh Zona thần kinh ở mắt

Tuy nhiên, cũng có 1 số ít người chỉ có triệu chứng ở mắt và kèm theo những đau đớn không dễ chịu. Bệnh rất dễ chuyển thành mãn tính và tái phát lại nhiều lần. Các triệu chứng của bệnh Zona thần kinh ở mắt thường gặp gồm có :

Các dát đỏ ban đầu hình thành sau đó biến thành mụn nước như bị bỏng mọc rải rác hoặc thành dải xung quanh mắt, mi mắt,….

Đôi khi gây đỏ mắt hoặc xung quanh vùng mắt, kèm theo tình trạng chảy nước mắt, ngứa mắt, nhạy cảm với ánh sáng,…

Người bệnh có cảm giác bị mỏi mắt, mờ mắt, cảm giác đau kiểu bỏng rát hoặc đau nhói ở mắt, thậm chí có cảm giác bị tê liệt khi bệnh phát triển nặng.

Khi xâm nhập vào giác mạc gây viêm loét giác mạc, làm cho người bệnh thấy cộm xốn, kích thích chảy nước mắt và thậm chí gây mờ mắt.

Các triệu chứng bệnh Zona ở mắt thường xuất hiện rất nhanh khiến cho người bệnh cảm thấy khó chịu và ảnh hưởng tới sinh hoạt. Nếu có bất kì triệu chứng nào kể trên, bạn nên đến bác sĩ mắt để được điều trị càng sớm càng tốt tránh gây những biến nguy hiểm.

 Các biến chứng của bệnh zona thần kinh ở mắt

Khi có biểu lộ bệnh Zona thần kinh ở mắt người bệnh cần rất là thận trọng vì bệnh tăng trưởng rất nhanh, nếu không được chữa trị kịp thời hoàn toàn có thể gây ra những biến chứng nguy hại như :

Mắt bị khô, để lại sẹo ở mí mắt hoặc giác mạc, sụp mí mắt, bội nhiễm, lâu dần có thể dẫn đến hoại tử giác mạc, kết mạc, liệt dây thần kinh mắt và dẫn đến mù mắt vĩnh viễn rất nguy hiểm.

Có trường hợp bị biến chứng đau tai, tê liệt và mất cảm giác trên mặt, mất vị giác.

Biến chứng bệnh Zona thần kinh ở mắt ở người già có thể làm tăng nguy cơ bị tai biến mạch máu não, viêm màng não.

Nặng có thể gây biến chứng viêm tai – mũi- họng gây điếc.

Chính vì những biến chứng vô cùng nguy hại khi bệnh Zona thần kinh xảy ra ở mắt, vì thế mà người bệnh khi phát hiện bệnh Zona thần kinh ở mắt thì nên tới gặp bác sĩ chuyên khoa tại bệnh viện mắt để khám và điều trị hiệu suất cao hài hòa và hợp lý. Đặc biệt là bệnh xảy ra ở 2 mắt thì càng cần phải điều trị bệnh càng sớm càng tốt phòng ngừa biến chứng xấu hoàn toàn có thể xảy ra .

Điều trị bệnh zona thần kinh ở mắt Sử dụng thuốc:

Khi sử dụng những loại thuốc này cần được sử dụng theo đơn và hướng dẫn đơn cử của bác sĩ. Bệnh nhân không nên tự ý mua thuốc sử dụng .

Chăm sóc và giữ gìn tổn thương trên da.

Bên cạnh những giải pháp điều trị nêu trên, người bệnh cần quan tâm tích hợp với triển khai chế độ sinh hoạt, chăm nom tương thích để tương hỗ đẩy nhanh hiệu suất cao chữa trị bệnh. Nên giữ vệ sinh thật sạch, tăng cường ăn rau quả tươi có chứa nhiều vitamin C giúp tăng sức đề kháng cho khung hình, dành thời hạn nghỉ ngơi hài hòa và hợp lý, …

Những thông tin trên chúng tôi vừa cung cấp về bệnh Zona thần kinh ở mắt về những triệu chứng, biến chứng cũng như cách điều trị về căn bệnh này, hi vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc phát hiện và điều trị sớm tránh những biến chứng không mong muốn có thể xảy ra.

Tài liệu tìm hiểu thêm :

10 Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Tốt Nhất Bệnh Trầm Cảm Sau Sinh Bạn Nên Biết

Sinh con là thiên chức lớn lao và là niềm hạnh phúc lớn lao của người làm mẹ. Nhưng sau khi sinh người phụ nữ phải đối mặt với không biết bao nhiêu là khó khăn như hay quên, đau, mệt mỏi và nguy hiểm nhất là mắc phải chứng trầm cảm sau sinh. Trầm cảm là căn bệnh tâm lí khiến cho người bệnh lúc nào cũng có cảm giác mệt mỏi, chán ăn, căng thẳng, hay cáu gắt và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe mẹ và bé. Vậy vì đâu mà phụ nữ mắc bệnh này và cách điều trị tốt nhất để tránh căn bệnh này ám ảnh.

Tiếp xúc với thành viên trong gia đình đã bị trầm cảm hoặc có các vấn đề về tâm trạng không ổn định

Nguyên nhân:

Khi phụ nữ sau sinh tiếp xúc và chăm sóc người bị bệnh trầm cảm. Phụ nữ sau sinh do đang trong giai đoạn mẫn cảm, tâm lý bị thay đổi và chưa được ổn định nên cảm xúc, suy nghĩ của người bị trầm cảm có thể tác động rất lớn tới tâm lý của phụ nữ sau sinh. Như vậy, phụ nữ sau sinh không đủ tâm lý vững vàng để có thể đưa ra lời khuyên hay ổn định cảm xúc, dẫn đến họ có thể bị căng thẳng và có nguồn năng lượng tiêu cực hơn.

Cách điều trị:

Bàn bạc với chồng, gia đình và bạn bè về các cảm xúc tiêu cực khi tiếp xúc với những nguồn năng lượng tiêu cực.

Hỏi các bà mẹ khác về những trải nghiệm của họ.

Nên cách xa nguồn cảm xúc tiêu cực trong thời gian sau sinh để tranh bị ảnh hưởng.

Có bệnh sử bị trầm cảm

Những phụ nữ mắc chứng trầm cảm trước, trong hoặc sau khi mang thai, hay những người đang điều trị trầm cảm có nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh cao hơn so với người bình thường. Sau khi sinh, người mẹ do bọ đột thay đổi cuộc sống khiến chứng trầm có thể quay lại hoặc dễ tái phát. Đây là một trong những nguyên nhân điển hình làm cho người phụ nữ dễ bị trầm cảm sau sinh.

Trầm cảm vừa đến nặng được điều trị bằng thuốc, liệu pháp tâm lý, hoặc cả hai và đôi khi trị liệu bằng liệu pháp shock điện.

Khuyến khích mẹ bầu sau ở cữ nên tăng dần các hoạt động đơn giản như tập thể dục, đi bộ, yoga,… và tương tác xã hội phải được cân bằng với sự thừa nhận mong muốn tránh các hoạt động.

Có bệnh sử bị trầm cảm

Yếu tố di truyền

Tốt nhất lúc này chính là sống khoa học, môi trường sống lành mạnh, luôn vui vẻ, có thể dùng thuốc chống trầm cảm. Để ý những dấu hiệu sớm nhất để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời dấu hiệu của bệnh. Cùng người thân động viên chia sẻ vượt qua giai đoạn khó khăn và căn bệnh nguy hiểm này.

Làm việc quá tải và thiếu sự quan tâm

Nhiều người phụ nữ mặc dầu mới sinh xong, cơ thể còn rất yếu nhưng phải làm rất nhiều công việc quá tải mà không được giúp đỡ khiến họ cảm thấy mệt mỏi, đơn độc và thiếu hứng thú sống. Họ dù cơ thể yếu nhưng đã phải làm rất nhiều việc nặng quá sức, cơ thể lúc nào cũng có một gánh nặng đè nặng. Những người thân, bạn bè, đặc biệt là chồng thiếu sự quan tâm, chia sẻ cho họ khiến họ suy nghĩ mệt mỏi và mắc phải căn bệnh trầm cảm là điều dễ hiểu.

Giải pháp hiệu quả đó là phải nghỉ ngơi hợp lí, dành thời gian cho giấc ngủ, hạn chế làm các công việc nặng, đừng làm quá nhiều công việc trong một ngày. Những người xung quanh cần luôn tâm sự, chia sẻ, quan tâm, động viên họ để họ vượt qua giai đoạn này.

Thiếu dinh dưỡng

Sau khi sinh con người mẹ dành hầu hết thời gian, sức lực vào việc chăm sóc đứa trẻ mà quên đi bản thân. Những người phụ nữ không chú trọng chăm sóc bản thân, không ăn uống đầy đủ, không ăn đúng giờ đúng giấc và không đủ chất khiến cho cơ thể bị thiếu hụt dinh dưỡng trầm trọng, cơ thể thiếu đi sức lực, suy nhược khiến lúc nào cũng rơi vào tình trạng mệt mỏi, ốm yếu và hệ lụy tiếp theo chính là trầm cảm.

Thiếu dinh dưỡng

Khó khăn trong việc chăm sóc con

Những đứa trẻ sinh ra bụ bẫm, khỏe mạnh, ngoan ngoãn thì người mẹ đỡ phải gánh chịu áp lực. Nhưng nếu đứa trẻ đó sinh ra không may bị dị tật, mắc bệnh, ốm đau, lười bú, quấy khóc khiến người mẹ lúc nào cũng căng như dây đàn vì áp lực, vì suy nghĩ. Con không được khỏe mạnh, ngoan ngoãn khiến mẹ mất ngủ, khiến người mẹ cảm thấy mình bất lực, vô tích sự và dần dần mất hứng thú với cuộc sống.

Lúc này là lúc người mẹ cần nhất sự giúp đỡ từ người thân, bạn bè đặc biệt là chồng để cùng hỗ trợ chăm sóc đứa trẻ, hướng dẫn người mẹ chăm sóc con, động viên người mẹ vượt qua giai đoạn khó khăn này. Nếu đứa trẻ gặp các vấn đề nghiêm trọng hãy đưa đến gặp bác sĩ để bác sĩ giúp đỡ, hỗ trợ và có cách điều trị hiệu quả.

Lo lắng quá nhiều

Lo lắng quá nhiều, lo lắng về kinh tế, về thân hình xồ xề đầy mỡ, về sức khỏe của con, về chuyện gia đình… khiến người phụ nữ suy nghĩ, áp lực và dần dần họ cảm thấy bất lực, mệt mỏi đè nặng không sao thoát ra được. Họ lúc nào cũng cảm thấy có gánh nặng rất lớn đè lên mình và lo lắng đó khiến họ không ăn được, không ngủ được và dần dần trầm cảm lúc nào không hay.

Lúc này quan trọng là ở bản thân người bệnh phải để tâm lí mình thật thoải mái, hãy suy nghĩ tích cực bởi không có vấn đề gì không giải quyết được. Có thể chia sẽ nổi lo lắng của mình với bạn bè, người thân hoặc bác sĩ tâm lí để họ cho bạn các lời khuyên hữu ích giúp bạn vững vàng trong tâm lí và thoải mái nhìn nhận mọi việc.

Lo lắng quá nhiều

Bạo hành hoặc mâu thuẫn gia đình

Người phụ nữ sau sinh có tâm lí hết sức nhạy cảm và hay suy nghĩ lung tung. Nếu họ có tiền sử bị bạo hành và sau khi sinh họ tiếp tục bị bạo hành hoặc trường hợp có mâu thuẫn nào đó trong gia đình không được giải quyết khiến họ căng thẳng và mắc bệnh. Những phụ nữ sống trong gia đình không yên ấm, vợ chồng thường xuyên xung đột, cãi vã, mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu không được giải quyết khiến họ luôn căng thẳng mệt mỏi sẽ kéo theo bệnh trầm cảm.

Trường hợp này quan trọng nhất là vai trò của người thân, chồng và những thành viên khác trong gia đình. Phải kịp thời can thiệp, ngăn chặn bạo hành, giải quyết các mâu thuẫn đừng để những mâu thuẫn dồn nén. Phải tạo một môi trường văn hóa, khoa học, tràn đầy tình yêu thương nhằm giúp mẹ khỏe, con khỏe.

Sinh con ngoài ý muốn

Sinh con ngoài ý muốn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây trầm cảm. Theo nghiên cứu chỉ ra rằng những người phụ nữ sinh con ngoài ý muốn có tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm lên đến 85%. Sinh con ngoài ý muốn khiến họ chịu áp lực rất lớn, họ luôn căng thẳng và lo lắng, tâm lí không ổn định. Những người phụ nữ còn quá trẻ chưa sẵn sàng làm mẹ, những người phụ nữ vì một lí do nào đó mà phải sinh con như bị cưỡng hiếp, bị ép buộc, tâm lí không được giải tỏa khiến họ trầm cảm. Có một trường hợp nữa gây trầm cảm rất nhiều đó là sinh con không như ý, những người phụ nữ bị áp lực phải sinh một thằng con trai nối dõi nhưng sinh liên tiếp con gái khiến họ mệt mỏi, căng thẳng và mắc phải căn bệnh này.

Gặp phải trường hợp này những người xung quanh phải luôn động viên kịp thời, người chồng không được tạo áp lực và phải luôn động viên vợ mình. Bản thân người bệnh phải đối mặt và cố gắng nhìn nhận mọi việc nhẹ nhàng nhất có thể. Hãy nghĩ mình may mắn hơn hàng vạn người khác muốn có con mà không thể có hoặc hãy nghĩ con chính là thiên thần nhỏ mà thượng đế phái xuống cho chúng ta và có thiên thần này không còn gì là khó khăn, chán nản nữa.

Thay đổi nội tiết

Khi sinh con xong cơ thể người phụ nữ có sự thay đổi lớn về nội tiết tố. Cơ thể bỗng dưng mất đi một lượng lớn progesterone và estrogen khiến cho hóc môn tuyến giáp bị tác động, thay đổi khiến cơ thể mệt mỏi, buồn chán và khó điều chỉnh được tâm trạng.

Thêm nữa sau sinh huyết áp, lượng máu và nhiều thứ khác trong cơ thể thay đổi khiến bạn mệt mỏi, nhạy cảm và dễ thay đổi cảm xúc và gây ra trầm cảm.

Nhanh chóng bổ sung các thực phẩm giúp cân bằng nội tiết tố như đậu nành, quả óc chó. Có thể dùng các loại thuốc bổ sung giúp cân bằng huyết áp, lưu lượng máu và nội tiết để cơ thể không bị thiếu hụt thành phần gì và trở nên khỏe mạnh.

Thay đổi nội tiết

Sau sinh áp lực, mệt mỏi, đau đớn, xuống sắc và hơn thế nữa là giai đoạn khó khăn và nguy hiểm mà phụ nữ phải trải qua khi sinh con. Bản thân và những người xung quanh cần có những giải pháp hợp lí giúp phụ nữ vượt qua để đảm bảo sức khỏe, tâm lí cho cả hai mẹ con.

Đăng bởi: Ngô Khánh Linh

Từ khoá: 10 nguyên nhân và cách điều trị tốt nhất bệnh trầm cảm sau sinh bạn nên biết

Tăng Phosphat Máu Là Gì? Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Tăng phosphat trong máu là tình trạng hàm lượng phospho trong cơ thể cao

Tăng phosphat trong máu là tình trạng hàm lượng phospho trong cơ thể cao. Nó có thể xảy ra do chế độ ăn uống hoặc do sự thay đổi chức năng của thận. Thông thường, tăng phosphat máu không có triệu chứng.

Tăng phosphat máu thường ảnh hưởng đến những người bị bệnh thận mãn tính (CKD). Thận hoạt động bình thường sẽ loại bỏ lượng phospho dư thừa trong cơ thể. Nhưng với người bị bệnh thận mãn tính, thận của bạn không thể loại bỏ phospho, khiến nó tích tụ trong cơ thể. Hàm lượng phospho cao có thể gây cặn canxi trong mạch máu, phổi, mắt và tim gây hại cho cơ thể.

Tăng phosphat máu có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim và thậm chí tử vong.

Thận của bạn có nhiệm vụ bài tiết 90% lượng phosphat dư thừa

Cơ thể dự trữ phospho dưới dạng phosphat và phần lớn được kết tinh trong xương. Phần khác nằm trong cơ bắp. Khi bị tăng phosphat trong máu, mức phosphat trong cơ thể sẽ trở nên rất cao.

Thận có nhiệm vụ bài tiết 90% lượng phosphat dư thừa hàng ngày, đường tiêu hóa bài tiết lượng phosphat còn lại.

Thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mức phospho trong cơ thể. Khi chức năng thận gặp vấn đề về, mức độ phosphat của bạn không thể được điều chỉnh và gây tăng phosphat máu.

Thận của bạn cũng biến vitamin D thành 1,2,5 ditrydroxyvitamin D3 – một nguyên liệu để củng cố xương, bên cạnh đó người bị thận mãn tính thường bị tăng phosphat máu và làm giảm calcium máu do đó họ thượng bị các vấn đề về xương như yếu xương, nhuyễn xương,….

Chuột rút là một trong những triệu chứng của tăng phosphat máu

‌Mặc dù tình trạng tăng phosphat trong máu thường không được chú ý, nhưng thường có một vài dấu hiệu và triệu chứng sau: ‌

– Chuột rút cơ bắp

– Tê quanh miệng

– Đau xương khớp

– Phát ban

Nếu tình trạng tăng phosphat trong máu không được điều trị, có thể có nguy cơ phát triển các tình trạng đe dọa tính mạng khác. Chúng bao gồm những điều sau: ‌

– Cường cận giáp thứ phát

– Loạn dưỡng xương do thận

– Vôi hóa di căn, hoặc lắng đọng canxi, trong mạch máu và mô mềm‌

Tăng phosphat máu thường khó chẩn đoán

Vì tăng phosphat máu thường xảy ra mà không có triệu chứng rõ ràng nên khó chẩn đoán. Bác sĩ sẽ kiểm tra nồng độ phosphat trong máu để phát hiện tình trạng tăng phosphat trong máu.

Để điều trị tình trạng này, bác sĩ sẽ tập trung vào việc giảm lượng phosphat trong cơ thể. Ngoài việc sử dụng thuốc liên kết với phosphate để loại bỏ lượng phosphat thừa, cần phải giảm lượng phosphate của mình trong khẩu phần ăn. Thực phẩm giàu phospho, bao gồm cả thực phẩm giàu protein, cần phải tránh nếu bị tăng phosphat trong máu.

Phospho cũng được bổ sung vào thức ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, và đồ uống đóng chai, thực phẩm chế biến sẵn có thể có hàm lượng phospho cao. Hạn chế những thực phẩm này

Advertisement

giúp giảm lượng phosphat nạp vào cơ thể.

Cải thiện bài tiết qua thận: Điều này được áp dụng nếu chức năng thận không bình thường. Việc này sẽ được yêu cầu thực hiện tại bệnh viện để loại bỏ lượng phospho dư thừa ra khỏi cơ thể. Bác sĩ sẽ sử dụng nước muối sinh lý và bắt buộc lọc máu để cải thiện khả năng bài tiết của thận.

Nguồn: Web MD

Tắc Ruột Non: Nguyên Nhân Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Tắc ruột non là tình trạng thức ăn, dịch vị tiêu hóa bị tắc nghẽn trong lòng ruột, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh đến trẻ nhỏ 2 tuổi hoặc người già. Đây là bệnh lý cấp tính nguy hiểm, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây biến chứng thủng ruột, hoại tử ruột đe dọa đến tính mạng người bệnh.

1. Tắc ruột non có thể do những nguyên nhân nào?

Trong đường tiêu hóa, ruột non nằm sau dạ dày và nhận sản phẩm tiêu hóa từ dạ dày để tiếp tục phân giải, hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn. Khi các chất trong lòng ruột non không lưu thông được sẽ dẫn đến tắc ruột non, đây là bệnh lý nguy hiểm. Đối tượng thường bị tắc ruột non là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người già. 

Tắc ruột non có thể dẫn đến thủng ruột nếu can thiệp muộn

Có nhiều nguyên nhân gây tắc ruột non, được chia thành các nhóm nguyên nhân sau:

Nguyên nhân trong lòng ruột: Tắc ruột non xảy ra ở những người bị sỏi mật, u bướu, giun hoặc dị vật trong lòng ruột.

Nguyên nhân ngoài thành ruột: thoát vị thành bụng, dây dính, xoắn ruột, áp xe trong khoang bụng hay máu tụ.

Nguyên nhân ở thành ruột: tụ máu trong thành ruột hay lòng ruột, viêm ruột, u bướu, chít hẹp.

2. Triệu chứng, biến chứng của tắc ruột non

Ruột non bị tắc gây ra nhiều triệu chứng khó chịu dẫn đến biến chứng nguy hiểm nếu người bệnh không được cấp cứu điều trị kịp thời.

2.1. Triệu chứng nhận biết tắc ruột non

Triệu chứng của tắc ruột non xuất hiện khá sớm và dồn dập, nên đi khám để điều trị ngay từ giai đoạn này. Khi triệu chứng nặng hơn và kéo dài, tắc ruột non có thể đã gây biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe bệnh nhân.

Những triệu chứng do tắc ruột non bao gồm:

Đau và chướng bụng là triệu chứng thường gặp do tắc ruột non

Đau và chướng bụng

Những cơn đau, chướng bụng xuất hiện ở vùng quanh rốn hoặc thượng vị xuất hiện khá sớm ở bệnh nhân tắc ruột non. Cơn đau quặn liên tục, đôi khi kèm theo co thắt dồn dập khiến người bệnh vô cùng khó chịu, nặng hơn bệnh nhân có thể ngất xỉu.

Ngoài ra, tắc ruột non khiến thức ăn tích lại, ruột non phản ứng nên bụng thường bị căng chướng hơn.

Nôn mửa, bí trung tiện và đại tiện

Những triệu chứng này cũng thường xuất hiện ở bệnh nhân bị tắc ruột non song thường xảy ra muộn, nhất là nôn. Nếu tình trạng tắc xảy ra ở đoạn cuối ruột non, bệnh nhân có thể nôn ra chất phân. Nhiều người bệnh có cảm giác bí trung, đại tiện kéo dài dù đã thụt tháo sạch phân ở trực tràng.

Triệu chứng khác

Người bệnh bị tắc ruột non dẫn đến nôn nhiều, ứ dịch trong ruột nếu kéo dài sẽ gây ra tình trạng mất nước, rối loạn điện giải nghiêm trọng. Triệu chứng điển hình của chứng này là choáng váng, nhịp tim nhanh, sốt, nhạy cảm với cơn đau ở bụng, nhu động ruột giảm,…

Mặc dù triệu chứng của tắc ruột non xuất hiện khá sớm song không rõ rệt gây khó khăn trong chẩn đoán. Vì thế mà nhiều bệnh nhân đi khám và điều trị muộn khi đã gặp phải biến chứng nguy hiểm.

2.2. Biến chứng do tắc ruột non

Các chuyên gia đánh giá, tắc ruột non là chứng bệnh tiêu hóa cấp tính, nguy hiểm cao chỉ đứng sau viêm ruột thừa cấp. Tình trạng tắc nghẹt tại ruột non càng kéo dài thì ruột càng bị giãn ra cùng với tổn thương ở mạch máu. Áp lực lồng ruột tăng cùng sự bít tắc là nguyên nhân gây hoại tử ruột, thủng ruột vô cùng nguy hiểm.

Tắc ruột non càng kéo dài càng nguy hiểm cho sức khỏe

Ngoài ra, tắc ruột non gây tổn thương thành ruột là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn từ ruột tấn công gây viêm nhiễm. Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm phúc mạc biến chứng từ tắc ruột non rất nguy hiểm, có thể gây sốc nặng đến tử vong nếu không can thiệp sớm. Đặc biệt, biến chứng viêm phúc mạc có tỉ lệ tử vong rất cao.

3. Biện pháp điều trị tắc ruột non hiệu quả

Bệnh nhân bị tắc ruột non cần cấp cứu sớm

Cần biết rằng, tắc ruột non là bệnh lý tiêu hóa cấp tính nguy hiểm, cần cấp cứu ngay lập tức để ngăn ngừa biến chứng cũng như đảm bảo sức khỏe cho người bệnh. Nếu được can thiệp sớm, bệnh tắc ruột non có tiên lượng tốt. Điều trị càng chậm trễ thì khả năng hồi phục sức khỏe và biến chứng càng kém.

Các phương pháp hiện được áp dụng trong điều trị tắc ruột non bao gồm:

3.1. Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa hiệu quả trong các trường hợp bán tắc ruột non có dính hoặc viêm ruột như như lao ruột, Crohn,…hoặc tắc ruột non hoàn toàn do dính nhưng đến trước 6h. Nếu người bị bị sốc, cần hồi sức tích cực để cứu sống và duy trì chỉ số sức khỏe của người bệnh, đồng thời nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch hoặc sonde dạ dày.

Ngoài ra, còn cần điều trị bằng thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh nếu tắc ruột non có biến chứng nhiễm trùng hoặc gây đau đớn nghiêm trọng. Nếu điều trị nội khoa quá 48h mà tình trạng không được cải thiện thì cần chuyển phẫu thuật.

3.2. Điều trị ngoại khoa

Được chỉ định trong các trường hợp như: điều trị nội khoa thất bại, tắc ruột non hoàn toàn,  tắc do u bướu,… Qua phẫu thuật, tình trạng tắc ruột non sẽ được khắc phục, cùng với đó là điều trị loại bỏ nguyên nhân gây bệnh.

Như vậy, tắc ruột non là bệnh lý cấp tính nguy hiểm, bệnh nhân cần được cấp cứu điều trị sớm để bảo toàn sức khỏe, hạn chế rủi ro. Điều trị càng chậm trễ thì mức độ nguy hiểm cao, tính mạng người bệnh sẽ bị đe dọa bởi biến chứng nhiễm độc, nhiễm trùng, sốc nặng, viêm màng bụng, hoại tử hoặc thủng ruột,… 

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với trang thiết bị y tế hiện đại, đầy đủ cùng đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm sẽ khám chữa bệnh nhanh chóng cho các trường hợp tắc ruột non. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 56 56 56 để được tư vấn.

Giãn Tĩnh Mạch Chân? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Suy giãn tĩnh mạch có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trên cơ thể. Kế cả ở tay, nhưng trên thực tế phần lớn các trường hợp mắc phải đều xảy ra ở chân. Do hệ thống tĩnh mạch ở chân dài hơn, phức tạp và nhất là chịu ảnh hưởng của trọng lực khi người bệnh phải đứng nhiều trong ngày. Nếu không được điều trị, có thể xảy ra các vết loét sắc tố, sưng tấy và loét chi dưới. Vì vậy việc tham khảo thông tin sau sẽ giúp bạn hiểu nguyên nhân, triệu chứng và có cách điều trị hợp lí.

Giãn tĩnh mạch chân (suy giảm tĩnh mạch chi dưới) là sự suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch nằm ở vùng chân. Do đó dẫn đến hiện tượng máu ứ đọng lại sẽ gây ra những biến đổi về huyết động và biến dạng tổ chức mô xung quanh. Khi bị giãn tĩnh mạch chân, chúng ta sẽ thấy rất rõ hiện tưởng mạchnổi rõ trên bề mặt da, giãn lớn, phình to và quan sát được. Lúc chạm vào chỗ tĩnh mạch bị sưng có cảm giác đau nhức.

Vào thời điểm hiện nay, bệnh suy giãn tĩnh mạch chân chiếm một tỉ lệ lớn trên tổng số người dân, trong đó chiếm 70% là nữ. Đây là căn bệnh phổ biến có thể xảy ra với bất kỳ ai, một khi đã xảy ra thì rất khó tự khỏi. Các nguyên nhân gây bệnh bao gồm:

– Lối sinh hoạt, làm việc: phải đứng hay ngồi một chỗ lâu, ít vận động, phải mang vác nặng… khiến cho máu bị dồn xuống hai chân, tạo áp lực lớn trong các tĩnh mạch ở chân, lâu ngày dẫn đến tổn thương các van tĩnh mạch, giảm khả năng ngăn chặn máu lưu thông .

– Phụ nữ mang thai: Việc mang thai trong một thời gian dài, ít hoạt động khiến đôi chân phải chịu sức nặng lớn, lâu ngày dẫn đến giãn tĩnh mạch chân

– Tuổi tác: Ở người già, khi tuổi càng cao càng kéo theo các bệnh do cơ thể đã suy yếu, trong đó có suy giãn tĩnh mạch chân

– Người bị béo phì hoặc chế độ ăn uống không hợp lý, ít chất xơ và vitamin cũng dẫn đến suy giãn tĩnh mạch chân

– Người bị giãn tĩnh mạch bẩm sinh: Khiếm khuyết van do bẩm sinh.

Giai đoạn ban đầu

– Ban đầu bạn sẽ chỉ cảm thấy đau nhức bắp chân, cảm thấy chân trở nên nặng nề hơn, mu bàn chân có chút phù khi phải đứng lâu hoặc ngồi nhiều

– Thông thường các triệu chứng bệnh giãn tĩnh mạch sẽ rõ rệt hơn vào buổi tối, nên bạn sẽ thấy dấu hiệu hay bị chuột rút vào ban đêm.

– Chân bắt đầu xuất hiện những mạch gân li ti nổi nhỏ khiến người bệnh thường khó nhận biết đó là triệu chứng giãn tĩnh mạch chân.

Giai đoạn biến chứng

Đây là giai đoạn các dấu hiệu đã rõ rệt khiến người bệnh cảm giác khó chịu nhiều hơn so với ban đầu. Những cơn đau nhức, nặng mỏi, tê cứng vùng chân theo thời gian ngày càng nặng hơn tạo ra các biến chứng

– Đau khi đi lại nhiều, chân bị sưng, phù ở cẳng và mu bàn chân

– Cảm giác đau buốt dai dẳng và luôn bị chuột rút về đêm.

– Tĩnh mạch giãn to, nổi rõ dưới da làm mất thẩm mỹ, chạm vào chỗ tĩnh mạch giãn có cảm giác đau nhức.

– Nhiều tĩnh mạch giãn lớn quá mức gây vỡ khiến chảy máu, tụ mảng bầm lớn ở chân

– Viêm tắc tĩnh mạch sâu, có thể gây tắc các động mạch chính.

– Nhiễm khuẩn vết loét của suy tĩnh mạch mạn tính.

Bệnh suy giãn tĩnh mạch không thể chữa dứt điểm tận gốc rễ, các biện pháp điều trị chỉ có thể cải thiện tình trạng bệnh. Do đó tùy vào trường hợp của bạn nặng hay nhẹ, hãy đến bác sĩ thăm khám để được đưa ra chuẩn đoán và cách điều trị thích hợp cho bệnh của bạn.

– Thay đổi thói quen làm việc và sinh hoạt: tránh đứng lâu hoặc ngồi bất động kéo dài.

– Tập thể dục thường xuyên

– Khi đi các phương tiện xe cộ trong quãng đường dài cần phải gấp duỗi chân thường xuyên cho máu lưu thông.

– Mang tất dài hỗ trợ chuyên dụng: tất dành cho người bị giãn tĩnh mạch

Advertisement

– Giảm cân khi bạn đang trong trường hợp thừa cân, béo phì.

– Đến bác sĩ để thăm khám khi phát hiện các triệu chứng trên.

– Dùng thuốc đề phòng huyết khối tĩnh mạch sâu khi có chỉ định.

– Thay đổi chế độ ăn uống giúp điều trị suy giãn tĩnh mạch, đặc biệt thực phẩm nhiều kali, vitamin phospha và muối giúp giảm chứng giãn tĩnh mạch chân.

Cập nhật thông tin chi tiết về Triệu Chứng Của Bệnh Trầm Cảm Nhẹ Và Cách Vượt Qua trên website Shnr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!