Bạn đang xem bài viết La Bạc Tử: Vị Thuốc Từ Cây Cải Củ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Shnr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
La bạc tử là hạt già của cây Cải củ (Raphanus sativus L.). Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có vị cay, ngọt, tính bình, quy vào kinh Phế, Tỳ và Vị, có tác dụng trừ đàm, trị ho, hỗ trợ tiêu hóa thức ăn. Bài viết sau đây của bác sĩ Dương Thị Ngọc Lan sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.
Danh pháp
Tên gọi khác: La bặc tử, Lai phục tử, Tử hoa tòng, Thổ tô tử, Ôn tòng, Địa khô lâu, Địa khô la, La ba tử, La điền tử, Đường thanh tử, Lai bặc tử, hạt Củ cải, rau Lú bú.
Tên khoa học: Semen raphani.
Thuộc họ: Thuộc họ Cải (Brassicaceae).
Mô tả cây
Cải củ là cây mọc một năm hay hai năm. Lá hình mũi mác, chụm ở đất. Hoa chùm có màu hơi tím hồng hoặc trắng. Hạt có hình trứng dẹt, dài 2,5 – 4 mm, có màu nâu đỏ hoặc xám nâu. Vỏ hạt mỏng, dòn, nhìn qua kính lúp sẽ thấy các chỗ lõm hình mạng, ở một đầu có tễ. Không mùi vị, có chất dầu hơi cay. Rễ củ phình to, có màu trắng, có hình trụ tròn dài hoặc hình cầu tròn.
Đặc điểm sinh trưởng
Cây Cải củ được trồng khá nhiều ở nước ta để làm thực phẩm và bào chế để làm thuốc.
Bộ phận dùngDùng phần hạt già của cây Cải củ để làm vị thuốc La bạc tử.
Bào chếĐến mùa quả chín, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là mùa hè và mùa thu. Hái cả cây, phơi khô, đập lấy phần hạt già, đem rửa sạch để loại bỏ tạp chất, sau đó đem phơi hoặc sấy khô để dùng. Hoặc sao cho hơi vàng có mùi thơm khi dùng.
Bảo quảnBảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng gió. Cần đóng kín bao bì sau mỗi lần sử dụng để tránh ẩm mốc.
Thành phần hóa họcErucic acid, oleic acid, linolenic acid, linoleic acid, glycerol sinapate, sinapine, raphanin, tinh dầu.
Tác dụng dược lý
Giảm tiêu chảy và lỵ, tăng co bóp cơ trơn tiêu hóa.
Kháng viêm, chống oxy hóa.
Hạ huyết áp từ từ, chậm nhịp tim.
Gây ức chế nhiều loại nấm gây bệnh. Chất raphanin có khả năng ức chế sự phát triển của staphylococci và Escherichia coli.
Chất erucic acid, thành phần acid béo chính trong La bạc tử cho thấy làm tăng độc tính của thuốc doxorubicin.
Thành phần oleic acid có trong cây có hiệu quả kháng ung thư thông qua tác động trên ức chế telomerase. Linolenic acid, linoleic acid có hiệu quả trong xơ vữa động mạch, kiểm soát mỡ máu trên nhân rối loạn lipid máu.
Độc tính
Liều độc LD50 khi tiêm dịch chiết La bạc tử vào bụng chuột là 127.4 ± 3.7 g/kg.
Khi cho chuột uống dịch chiết mỗi ngày với liều 100 g/kg, 200 g/kg, 400 g/kg liên tục trong 3 tuần, không ghi nhận sự thay đổi về máu, chức năng gan thận và các cơ quan khác.
Tính vịCay, ngọt; tính bình.
Quy kinhQuy kinh Tỳ, Vị, Phế.
Công hiệuTiêu thực trừ đầy trướng, đưa khí đi xuống, hóa đàm.
Chủ trịTrị hạ lợi hậu trọng (lỵ), lở ngứa, ban sởi.
Trị ngực đầy, bụng trướng, khí trệ gây đau, ho suyễn có đàm.
Liều dùng6 – 9 g.
Lưu ýLa bạc tử làm hao khí, vì vậy người vốn khí bị hư, không có thực tích, đàm trệ không nên dùng.
Trị lỵLa bạc tử 15 g, Bạch thược dược 9 g, Đại hoàng 3 g, Mộc hương 1,5 g. Sắc uống.
Trị ho đàmHạnh nhân (bỏ vỏ, phần nhọn), La bạc tử mỗi loại 15 g. Tán nhỏ, uống với cháo.
Người già ho lâu không khỏiLa bạc tử (sao) 10 g, Tử tô (sao) 10 g, Bạch giới tử (sao) 3 g. Tất cả cho vào túi vải, thêm 500 ml nước. Sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Thức ăn tích trệ, không tiêuSơn tra 60 g, Bạch linh 30 g, Thần khúc 20 g, Liên kiều 40 g, Bán hạ 30 g, Trần bì 10 g, La bạc tử 10 g. Tất cả tán bột mịn, làm thành viên. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày uống 2 lần.
Trị chấn thương, ứ huyết đau nhứcLa bạc tử 60 g, nghiền nát, thêm rượu nóng đắp lên.
La bạc tử có nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, giống như các vị thuốc khác, quý bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn về chỉ định, liều lượng và thời gian dùng để đạt được hiệu quả tốt nhất. Cần tránh tự ý sử dụng thuốc.
Cây Nhót: Vị Thuốc Có Tác Dụng Trị Ho Hiệu Quả
Nhót còn có tên khác là cây Lót, Hồ đối tử, Bất xá. Nhót được biết đến nhiều như là một thực phẩm chế biến nhiều món ăn bổ dưỡng. Ngoài ra, Nhót còn có tác dụng trị ho, hen, viêm phế quản, đau dạ dày, tiêu lỏng,…
Mô tảCây Nhót có tên khoa học là Elaeagnus latifolia L., Nhót thuộc họ Elaeagnaceae.
Đây là loại cây bụi trườn cao 3-4 m, tỏa rộng 5-6m. Thân có nhiều gai nhọn dài 3-5 cm, có nhiều lông che chở hình khiên màu trắng bạc hoặc vàng sét. Lá đơn mọc so le, phiến lá nguyên hình bầu dục, các gân lá ở lá non mặt trên màu xanh đậm có những đốm trắng bạc hoặc vàng sét, ở các lá già nhẵn bóng. Cụm hoa gié ngắn mọc ở nách lá. Hoa mẫu 4, vô cánh, lưỡng tính, màu vàng chanh. Đài hoa dính nhau thành ống hơi loe ở trên, bộ nhị 4. Cuống hoa dài 1-1,2mm, màu vàng chanh. Quả nhót hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi, trên phủ rất nhiều lông trắng hình sao, vị chua khi xanh và vị ngọt khi chín. Bộ phận dùngQuả, lá, rễ, hoa (Fructus, Folium, Radix et Flos Elaeagani latifoliae)
Thu háiỞ các tỉnh miền Bắc nước ta, Nhót lấy quả để ăn và nấu canh giấm. Quả thu hái khi chín, lá và rễ thu hái quanh năm.
Thành phần hoá họcCây nhót chứa các thành phần như nước 92%, protid 1,25%, acid hữu cơ 2%, carbohydrat 2,1 %. Ngoài ra còn có cellulose 2,3%, Ca 27 mg%, P 30 mg%, Fe 0,2 mg%.
Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Tác dụng dược lýChế phẩm lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram(-), Gram(+); đặc biệt đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei.
Ức chế quá trình viêm cấp tính mãn tính trên động vật. Tăng cường sức co bóp của tử cung Cây chứa các thành phần phenolic và flavonoid có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ ADN. Rất nhiều chất dinh dưỡng được chứa trong quả nhót, đặc biệt còn để để nấu canh chua, vị thơm; Tác dụng từ cây nhót theo y học cổ truyềnTheo YHCT, quả nhót có vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế đại trường.
Nhót có tác dụng giảm ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả. Lá có vị chát có tác dụng giảm ho, bình suyễn, giảm sốt. Nhân của hạt nhót có tác dụng diệt khuẩn và giun sán. Rễ có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng hằng ngày: quả 8 – 12g (5 – 7 quả khô), lá tươi 20 – 30g, lá và rễ (khô) 12 – 16g. Nếu dùng ngoài dưới dạng nước tắm, rửa mụn nhọt, thì không kể liều lượng.Rễ và lá thu hái, rửa sạch, cắt ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô.
Rễ có thể dùng dưới dạng bột. Bột rễ có màu vàng nâu nhạt, chất xốp, không mùi, không vị. Quả thu hái khi chín thường dùng để ăn. Khi làm thuốc thường thu hái quả khi còn xanh. Quả xanh thái ngang dày 3-4mm, phơi hoặc sấy khô để làm thuốc. Tiêu chảy do lỵ trực khuẩn hoặc viêm đại tràng mạn:Dùng lá nhót tươi lượng 20-30g, hoặc lá nhót khô 6-12g, sao vàng. Sau đó sắc uống 2 lần/ ngày.
Dùng dạng bột khô từ lá nhót lượng 8-12g uống với nước cơm, 2-3 lần/ngày.
Ho có đờm, hen suyễnLá nhót 16g sao vàng, lá táo ta (táo chua) 12g sao vàng; hạt củ cải, hạt cải bẹ, mỗi thứ 6g, sao vàng, giã giập. Hạt cải củ, cải bẹ gói vào miếng vải sạch, cho vào cùng sắc nước với lá nhót và lá táo. Sắc 2 – 3 lần, gộp dịch nước sắc lại, chia 3 lần uống trong ngày trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 2 – 3 tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
Ho hen, khó thởDùng quả nhót 6-12g/ ngày, dùng dạng thuốc sắc. Uống nhiều ngày đến khi triệu chứng thuyên giảm.
Đặc biệt, phụ nữ có thai không được dùng lá và rễ nhót.
Nhót được dùng nhiều trong dân gian ta ở dạng thực phẩm. Từ Nhót có thể chế biến được nhiều món ăn dinh dưỡng. Ngoài ra Nhót còn được sử dụng làm thuốc trị nhiều bệnh. Nhót được dùng chữa ho, hen suyễn, tiêu lỏng, sát khuẩn. Ngoài ra cần lưu ý khi dùng tránh nhẫm lẫn với vị thuốc nhót tây.
Thuốc Nhuộm Tóc Phủ Bạc Là Gì? Thuốc Nhuộm Tóc Phủ Bạc Có Tốt Không?
Thuốc nhuộm tóc phủ bạc là gì?Đúng như tên của chúng thì đây là loại thuốc có khả năng che đi màu tóc bạc của tóc thông qua việc thẩm thấu sâu vào cấu trúc của sợi tóc để giúp nổi bật màu sắc mới mà bạn cần sử dụng.
Các loại thuốc nhuộm tóc phủ bạcHiện nay trên thị trường có hai loại thuốc nhuộm phủ tóc bạc, bao gồm loại từ thảo dược và loại nhân tạo.
Thuốc nhuộm nhân tạo là sản phẩm có khả năng lên màu khá là nhanh, nhưng chúng lại dễ gây ra các kích ứng hay các tình trạng khô, ngứa và rụng tóc. Và chưa kể nếu sử dụng phải các sản phẩm giả thì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.
Thuốc nhuộm tóc thảo dược (tự nhiên) là sản phẩm vô cùng an toàn với cơ thể chúng ta, và tuy là không có hiệu quả nhanh nhưng khả năng giữ màu của chúng khá vượt trội.
Thuốc nhuộm tóc phủ bạc có tốt không?Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào chuyên sâu về loại thuốc này, nhưng tương tự như các loại thuốc nhuộm tóc khác thì chúng sẽ an toàn với chúng ta chỉ khi được sử dụng hàng chính hãng và giữ khoảng cách giữa các lần sử dụng là 6 tháng.
Một số tác hại của việc sử dụng thuốc nhuộm tóc quá thường xuyên bao gồm ảnh hưởng đến da đầu và mắt, làm cho tóc dễ gãy và xơ rối, làm thay đổi nội tiết tố, ảnh hưởng đến thai nhi, gây hen suyễn, và thậm chí gây ung thư hoặc tử vong (theo nghiên cứu của Viện Ung thư quốc gia Mỹ).
Cách nhuộm tóc bạc tại nhàNếu bạn muốn tiết kiệm chi phí để không phải ra ngoài tiệm thì bạn có thể thực hiện làm tại nhà chỉ với thuốc nhuộm cùng với một chiếc lược nhuộm tóc là được.
Đầu tiên và hết sức quan trọng là bạn cần phải chọn được màu sắc phù hợp với bản thân bạn, để tránh tình trạng nếu không thích màu đó thì bạn lại thực hiện nhuộm thêm những lần sau, và việc này không tốt cho tóc và da đầu.
Trước khi tiến hành nhuộm thì bạn nên chăm sóc tóc kỹ càng bằng cách ủ nguội hoặc hấp dầu, để giúp cho màu nhuộm bám lâu hơn, và tránh tình trạng hư tổn sau khi làm đẹp tóc. Đồng thời, bạn cũng không nên gội đầu hay dùng dầu xả trong 24 giờ trước khi nhuộm để đảm bảo rằng da đầu của bạn đã tạo ra một lớp màng bảo vệ để tránh sự tác động của thuốc nhuộm lên tóc.
Cuối cùng thì đơn giản, bạn hãy quấn một chiếc khăn hoặc mặc một chiếc áo mưa để che chắn, chiết phần thuốc nhuộm ra một vật chứa và chải đều lên tóc bằng chiếc lược được cung cấp trong hộp, có thể chia tóc thành nhiều phần để chải cho dễ đều hơn. Và nhớ là phải đeo găng tay và tránh để cho thuốc nhuộm rơi vãi trên người.
Bạn nên xem rằng thời gian cần phải chờ bao lâu trên bao bì, và tuỳ mỗi hãng thì lại có thời gian ủ tóc khác nhau. Không nên chúng qua đêm thì có thể da đầu bạn sẽ xuất hiện một số kích ứng, đồng thời nếu có rửa thì nên sử dụng nước lạnh thay vì nước nóng để hạn chế bị rụng tóc.
Cây Thài Lài Trắng: Vị Thuốc Quý Giúp Ổn Định Đường Huyết
1.1. Tên khoa học, danh pháp quốc tế
Tên gọi khác: đạm trúc diệp, cỏ lài trắng, rau trai ăn, cỏ chân vịt, tên Trung Quốc là áp chích thảo, trúc diệp thái, nhi hoán thảo.
Tên khoa học: Commelina communis L.
Thuộc loài Thài Lài Commelinaceae
1.2. Đặc điểm thực vật
Thài lài trắng là một loài cỏ cao 25 – 50 cm, hơi có lông hay nhiều lông. Thân chia nhánh, ở những đốt có thể mọc rễ. Lá thuôn dài hay hình mác phía dưới có bẹ, dài 2 – 10 cm, rộng 1 – 2 cm, không có cuống.
Hoa màu xanh lơ, mọc thành xim không cuống. Quả nang thường bao hoa bao học, dài 5 – 6 mm, rộng 4 – 6 mm giữa thắt nhỏ lại. Mùa ra hoa tháng 5 – 9, quả tháng 6 – 11.
1.3. Phân bố, thu hái, chế biếnThường mọc hoang ở những bãi, ruộng ẩm ướt. Tại Trung Quốc ở các tỉnh Triết Giang, Giang Tô và một số tỉnh khác.
1.4. Bộ phận sử dụng
Người ta lấy toàn cây quanh năm để làm thuốc.
Thu hái quanh năm, khi hái về, đem lặt bỏ lá sâu, tạp chất, rửa sạch và dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Ở một số nơi người ta hái ngọn non để luộc hoặc nấu canh.
Phân tích cây này ở Việt Nam, Aufray mới thấy có chất có nito 7.8%, chất không có nito 59.75%, chất béo 0.90%, xenluloza 20.15%, tro 12.80%.
Có tác giả tìm thấy trong cỏ này một glucozit gọi là dolphin và chất awobanin.
Theo Diệp Quyết Tuyền thì trong cây có chất nhầy và tinh bột.
3.1. Theo Y học cổ truyềnTheo Đông y, thài lài trắng có tính hàn, vị ngọt nhạt. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng.
Nhân dân ta và Trung Quốc nhiều nơi dùng chữa sốt, khát nước, lợi tiểu tiện, giải độc, lỵ, bệnh về tim, rắn rết, bọ cạp cắn đau buốt.
Dùng ngoài giã đắp lên những nơi đấu gối, khớp xương đau.
3.2. Theo Y học hiện đại 3.2.1. Tác dụng giảm đường huyếtThài lài trắng làm giảm bớt tình trạng tăng đường huyết do nạp maltose, tinh bột ở chuột mắc bệnh đái tháo đường có hiệu quả tốt hơn so với acarbose.
Ngoài ra, dùng thài lài trắng thường xuyên có xu hướng ổn định đường huyết ở chuột mắc bệnh đái tháo đường do STZ gây ra.
Kết quả như vậy cho thấy hoạt động ức chế của thài lài trắng trên alpha-glucosidase có thể góp phần làm chậm quá trình tiêu hóa carbohydrate và hấp thụ glucose. Do đó, thài lài trắng có tiềm năng sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Thài lài trắng dường như cũng không gây ra bất kỳ tác dụng gây độc tế bào nào.
3.2.2. Tác dụng chống oxy hóaCác gốc tự do là các chất sinh ra được sản xuất bởi các tế bào khi cơ thể tiêu hóa thức ăn và phản ứng với môi trường. Nếu cơ thể không thể xử lý và loại bỏ các gốc tự do một cách hiệu quả, kích ứng oxy hóa có thể xảy ra. Điều này có thể gây hại cho các tế bào và chức năng hoạt động của cơ thể. Các gốc tự do còn được gọi là các loại gốc tự do oxy hóa .
Chất chống oxy hóa được cho là giúp trung hòa các gốc tự do trong cơ thể, giúp tăng cường sức khỏe tổng thể.
Bột thài lài trắng cho kết quả nghiên cứu glucoluteolin, orientin, isoorientin, và isoquercitrin là những chất chống oxy hóa chủ yếu trong loại thảo mộc này.
3.2.3. Tác dụng chống virus cúmBệnh Cúm A(H1N1) chủng đại dịch 2009 là một trong các bệnh cúm mùa hiện nay. Cúm A(H1N1) bùng phát mạnh vào năm 2009 và có tốc độ lây lan rất nhanh. Tuy không nguy hiểm như nhiễm cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), những người nhiễm cúm A(H1N1) hay vi rút cúm mùa khác cũng có thể gây bội nhiễm, viêm phổi nặng, thậm chí có thể gây suy đa tạng, tử vong ở một số người có bệnh mạn tính. Trên thế giới mỗi năm ghi nhận 250.000 – 500.000 trường hợp tử vong do cúm.
Hoạt tính kháng vi rút của alkaloid từ thài lài trắng chống lại vi rút cúm A (H1N1) đã được nghiên cứu trong ống nghiệm và in vivo. Thài lài trắng thể hiện tác dụng ức chế sự phát triển của vi rút cúm trong tế bào thận của chó Madin-Darby.
Uống trong: ngày uống 8 – 15 gram dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp.
Đơn thuốc có cây thài lài trắng: chữa phù thũng do tim (theo Diệp Quyết Tuyền): Thài lài trắng 15 gram, xích tiểu đậu (đậu đỏ) 50 gram, nước 300 ml. Sắc còn 100 ml chia 3 lần uống trong ngày.
Những người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Giá Cây Vạn Lộc, Tham Khảo Giá Từ Một Số Đơn Vị Bán Cây Online
Rất nhiều bạn thích trồng cây cảnh và muốn mua một cây cảnh về trồng nhưng đôi khi chỗ bạn lại có ít shop cây cảnh, bạn lại ngại đi xa để mua cây và lỡ như không ưng cây nào thì đi cũng mất công. Vậy nên hiện nay các shop bán cây cảnh có cả hình thức bán online giúp người mua có thể chọn mua cây cảnh một cách thuận lợi hơn. Người mua không chỉ biết giá mà còn biết cây đó trông như thế nào, cây còn được giao tận nhà rất tiện lợi nữa. Mặc dù tiện lợi nhưng giá cây của mỗi shop đôi khi lại không giống nhau mà có sự chênh lệch nhất định tùy vào nhiều yếu tố. Trong bài viết này, Nông nghiệp Online (NNO) sẽ giúp các bạn tìm hiểu về giá cây vạn lộc qua một số đơn vị bán cây cảnh online để các bạn hiểu rõ hơn về giá của loại cây này.
Tổng hợp giá cây vạn lộc từ các shop onlineTên shop
Giá tiền (VNĐ)
Shopee
30.000 – 129.000
Lazada
32.000 – 180.000
Tiki
99.000 – 220.000
125.000
190.000 – 850.000
200.000
cayvahoa.net
190.000
130.000
180.000
Một số lưu ý:
Mức giá trên được NNO tổng hợp để các bạn tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo thời điểm nên bạn hãy liên hệ với chủ shop để được biết giá cụ thể hơn.
Giá cây vạn lộc xanh cũng tương đương với cây vạn lộc đỏ nhưng không phải shop nào cũng bán vạn lộc xanh. Nếu bạn muốn mua vạn lộc xanh đôi khi cần phải đặt trước và mua với giá cao hơn vạn lộc đỏ.
Giá trên có thể có chậu trồng hoặc không có chậu. Thường mức giá rẻ là các cây vạn lộc có kích thước to và không có chậu, các cây vạn lộc nhỏ xinh thường có chậu đi kèm và giá đắt hơn.
Giá trên cũng bao gồm cả giá cây vạn lộc thủy sinh. Thường giá cây vạn lộc trồng thủy sinh sẽ khá đắt so với cây vạn lộc trồng trong đất.
Giá cây vạn lộc mua trực tiếpTrở lại về vấn đề giá cây vạn lộc khi bạn mua trực tiếp ngoài shop cây cảnh. Tùy nơi và tùy cây mà giá có thể chênh lệch khá nhiều từ khoảng 50.000 đ cho đến 200.000 đ. Nếu bạn mua các cây vạn lộc to không có chậu trồng thì giá đôi khi chỉ khoảng 50 – 70 ngàn một bụi (vài cây). Nếu bạn mua cây vạn lộc nhỏ thường sẽ có chậu cây đi kèm và tính kích thước cả chậu vào khoảng 20 – 30cm thì giá vào khoảng 80 – 200 ngàn tùy cây, tùy chậu và cách trang trí.
Như vậy, với những thông tin tổng hợp trên, nếu bạn đang thắc mắc về giá cây vạn lộc thì có thể tham khảo. Lưu ý rằng, mức giá được NNO tổng hợp ở trên chỉ mang tính tham khảo. Khi mua cây, bạn nên hỏi giá cây mà bạn ưng ý để biết mức giá cụ thể nhất.
La Bàn Điện Tử Trên Đồng Hồ Thông Minh Là Gì?
1. Tìm hiểu về la bàn điện tử trên đồng hồ thông minh
Chức năng la bàn trên đồng hồ thông minh được dùng để xác định phương hướng đông tây nam bắc, các góc cũng như số độ của các góc. Việc này hỗ trợ người dùng xác định phương hướng dễ dàng hơn trong những chuyến đi xa, đi phượt,…
Advertisement
2. Các loại cảm biến hỗ trợ ứng dụng la bàn hoạt động trên đồng hồ thông minh
Khi hệ thống định vị GPS không hỗ trợ, để xác định được hướng đi chính xác thì la bàn là một ứng dụng hữu ích giúp người dùng tìm được phương hướng và đường đi nhanh chóng nhờ các loại cảm biến từ và cảm biến địa từ ba trục.
Cảm biến từCảm biến từ phát hiện ra vật thể mang từ tính (chủ yếu là sắt) ở khoảng cách gần (vài mm đến vài chục mm). Đây là cảm biến thuộc nhóm cảm biến tiệm cận dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ.
Hiểu một cách đơn giản, cảm biến từ sẽ tạo ra từ trường xung quanh nó. Khi đó nếu bất kì vật thể kim loại nào xuất hiện gần khu vực đó sẽ bị từ trường phát hiện, sau đó đưa tín hiệu báo về trung tâm. Cảm biến này có tác dụng nhận biết từ trường nên được ứng dụng để điều hướng và tăng độ chính xác cho la bàn hoạt động trên các thiết bị đồng hồ thông minh.
Cảm biến địa từ 3 trụcCảm biến điện từ 3 trục bao gồm loại 2 trục (X và Y) và loại 3 trục với trục Z để đo lực từ theo hướng đó.
Đối với các la bàn đơn giản thì không cần quan tâm đến độ dốc (độ nghiêng), chỉ sử dụng trục X và Y. Tuy nhiên, khi nghiêng la bàn cần điều chỉnh lại theo hướng thích hợp bằng cách kết hợp các giá trị của 3 trục từ cảm biến địa từ với gia tốc kế.
3. Độ chính xác của la bàn điện tử trên các thiết bị thông minhMặc dù có công dụng như một chiếc la bàn truyền thống, tuy nhiên độ chính xác của la bàn điện tử trên các thiết bị thông minh như điện thoại hay smartwatch được đánh giá ở mức tương đối. Ngoài ra việc cầm trên tay và di chuyển liên tục cũng khiến cho những chiếc la bàn điện tử hoạt động sai lệch.
Sau một thời gian dài sử dụng thì cảm biến trên thiết bị của bạn có thể không hoạt động chính xác. Để cân chỉnh lại, bạn cần di chuyển thiết bị theo hình tròn hoặc hình số 8 nằm ngang giúp tính năng la bàn trên thiết bị thông minh hoạt động chính xác hơn.
Thông qua bài viết trên, Điện Máy Xanh hi vọng sẽ đem lại thông tin bổ ích cho bạn. Rất mong gặp lại các bạn ở những bài viết sau!
Cập nhật thông tin chi tiết về La Bạc Tử: Vị Thuốc Từ Cây Cải Củ trên website Shnr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!